Câu hỏi chế tạo máy
Số trang: 16
Loại file: doc
Dung lượng: 192.50 KB
Lượt xem: 17
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bộ truyền đai thường bố trí ngay sau động cơ vì nó cho phép tốc độ cao, ít gây ồn.
Bộ truyền xích gắn sau vì nó cho phép truyền lực tốt hơn, không bị trượt như đai, độ ồn của
nó cao.
Bánh răng nghiêng giúp làm việc êm hơn, truyền lực tốt hơn, nhưng có nhược điểm là tạo ra
lực dọc trục, với trục 2, bố trí răng thế kia cũng đã giảm bớt một phần lực dọc trục do có 2
lực hướng thẳng vào nhau. Lưu ý là răng nghiêng thì góc nghiêng beta trong khoảng 8-12 độ....
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Câu hỏi chế tạo máy Những điểm cần lưu ý khi trả lời đồ án! I. Tại sao lại lắp bộ truyền đai trước,còn nếu bộ truyền xích thì lại lắp sau? Trả lời: -bộ truyền đai thường bố trí ngay sau động cơ vì nó cho phép tốc độ cao, ít gây ồn. - Bộ truyền xích gắn sau vì nó cho phép truyền lực tốt hơn, không bị trượt như đai, độ ồn của nó cao. -Bánh răng nghiêng giúp làm việc êm hơn, truyền lực tốt hơn, nhưng có nhược điểm là tạo ra lực dọc trục, với trục 2, bố trí răng thế kia cũng đã giảm bớt một phần lực dọc trục do có 2 lực hướng thẳng vào nhau. Lưu ý là răng nghiêng thì góc nghiêng beta trong khoảng 8-12 độ. 1 – Khi phân phối tỷ số truyền cho HGT cần đảm bỏa điều kiện gì ? vì sao ?: Trả lời : Cần đảm bảo 3 điều kiện : Khối lượng nhỏ nhất : do kích thước của hộp giảm tốc phụ thuộc vào khoảng cách trục (aw) và chiều rộng răng. Đảm bảo điều kiện bôi trơn là tốt nhất : để bôi trơn các chỗ ăn khớp của các bánh răng, người ta tính toán để các bánh lớn được nhúng vào dầu trong hộp.Nếu phân phối TST không hợp lý sẽ dẫn đến bánh lớn cấp chậm nhúng dầu nhưng bánh lớn cấp nhanh không nhúng được vào dầu. Nếu để 2 bánh cùng nhúng dầu thì bánh lớn cấp chậm nhúng quá sâu trong dầu và dẫn đến tổn thất công suất do khuấy dầu. Momen quán tính là thu gọn nhỏ nhất. 1 bảo đảm khuôn khổ và trọng lượng của hộp giảm tốc là nhỏ nhất. 2 bảo đảm điều kiện bôi trơn tốt nhất. TẠI VÌ kích thước của hộp giảm tốc được quyết định bởi khoảng cách trục A,chiều rộng bánh răng. còn đảm bảo ĐK bôi trơn tốt hay xấu biểu hiện ở sự chênh lệch giữa các kích thước của bánh răng lớn,nếu dùng phương pháp bôi trơn ngâm dầu. khuôn khổ trọng lượng của hộp giảm tốc phụ thuộc nhiều vào vật liệu chế tạo bánh răng và hệ số chiều rộng bánh răng . 4 – Trường hợp nào cần chọn công suất động cơ theo công suất đẳng trị, tại sao ? Trả lời : Công suất của động cơ được xác định dựa tren Pt (Công suất cần thiết trên trục động cơ). Trị số của Pt được xác định tùy thuộc vào chế độ làm việc của động cơ và tính chất tải trọng: Đối với các động cơ làm việc lâu dài như băng tải,tải trọng tác dụng có thể là không đổi hoặc thay đổi : Tải trọng không đổi : Pt là công suất làm việc trên trục công tác: Pt = Plv = F.v/1000 Tải trọng thay đổi : Lúc này nhiệt độ động cơ thay đổi theo sự thay đổi của tải trọng. Do vậy ta tính theo công suất tương đương không đổi ( với mất mát năng lượng do nó sinh ra tương đương với mất mát năng lượng do công suất thay đổi gây nên trong cùng một thời gian). Pt =Ptđ. 6 – Bộ truyền xích nên bố trí ở trục đầu vào hay đầu ra của HGT , tại sao ? Trả lời : Bộ truyền xích có thể bố trí cả ở đầu và lẫn đầu ra của HGT , vì : * Có thể dùng xích để giảm tốc hoặc tăng tốc. * So với đai thì xích có khả năng tải và hiệu suất cao hơn, cùng một lúc có thể truyền động và công suất cho nhiều trục. 7 – Các dạng hỏng và chỉ tiêu tính của bộ truyền xích ? Trả lời : * Các dạng hỏng của bộ truyền xích : mòn bản lề và răng đĩa, con lăn bị rỗ hoặc vỡ, các má xích bị đứt vì mỏi, trong đó mòn bản lề nguy hiểm hơn cả và là nguyên nhân chủ yếu mất khả năng làm việc của bộ truyền xích. * Do dạng hỏng như vậy nên chỉ tiêu tính toán cơ bản của BTX là tính về mòn, xuất phát từ điều kiện áp suất sinh ra trong bản lề không được vượt quá một giá trị giới hạn cho phép. 8 - Các dạng hỏng và chỉ tiêu tính của bộ truyền bánh răng ? Trả lời : * Các dạng hỏng : hỏng ở mặt răng như tróc rỗ , mòn dính hoặc hỏng ở chân răng như gẫy, trong đó nguy hiểm nhất là tróc rỗ mặt răng và gẫy răng.Ngoài ra răng có thể biến dạng dư , gẫy giòn bề mặt , hoặc phá hỏng tĩnh ở chân răng do quá tải. * Các chỉ tiêu tính toán: Các dạng hư hỏng tróc rỗ và gẫy răng là các phá hỏng mỏi do tác dụng lâu dài của ứng suất tiếp xúc và ứng suất uốn thay đổi có chu kỳ gây nên.Do vậy chỉ tiêu cơ bản để tính BT BR là tính về độ bền tiếp xúc của mặt răng làm việc và độ bền uốn của chân răng,trong đó các ứng suất sinh ra phải nhỏ hơn một giá trị cho phép,sau đó kiểm nghiệm răng về quá tải. 1 nếu bộ truyền trong hộp kín thì dạng hỏng là tróc bề mặt răng do ứng suất tiếp xúc gây ra vậy với bộ truyền được thiết kế theo ứng suất tiếp xúc cho phép và kiểm nghiệm ư s uốn . 2 nếu bộ truyền để hở dạng hỏng là mòn răng gây nên gẫy răng do vậy tính toán thiết kế theo ứng suất uốn,kiểm nghiệm theo ứng suất tiếp xúc. 9 – Các dạng hỏng và chỉ tiêu tính trục ? Trả lời : * Chỉ tiêu quan trọng nhất là độ bền , ngoài ra là độ cứng và đối với các trục quay nhanh là độ ổn định dao. 10 - Các dạng hỏng và chỉ tiêu tính của ổ lăn ? Trả lời : * Các dạng hỏng: * Các chỉ tiêu tính toán : Khi thiết kế HGT, không thiết kế ổ lăn ( do đã được tiêu chuẩn hóa ) mà chọn ổ theo 2 tiêu chỉ ; khả năng tải động C và khả năng tải tĩnh Co. 12 – Trình tự chọn ổ lăn ?13 – Trình bày quy tắc phân tích lực ăn kh ớp trong bộ truyền bánh răng. Trả lời : Lực ăn khớp trong các bộ truyền được chia làm 3 thành phần : lực vòng Ft , lực hướng tâm Fr , lực dọc trục Fa. Đối với bánh răng trụ: Ft1 = Ft2 = 2.T/dw1 Fr1 = Fr2 = Ft1.tgα/cosβ Fa1 = Fa2 = Ft1 .tgβ Trong đó T : momen xoắn trên trục bánh 1 (Nmm) d w1 : đường kính vòng lăn bánh 1. α : góc ăn khớp β : góc nghiêng của răng. 14 - Thông số hình học của bộ truyền xích . Trả lời : * Khoảng cách giữa các đĩa xích : a * Xích ống con lăn: - Bước xích P. - Chiều rộng con lăn B. - Đường kính của ống xích do . - Đường kính con lăn d1. - Chiều rộng mắt xích h. - Chiều cao chốt xích b. * Đĩa xích : - Đường kính vòng chia : a. - Đường kính vòng đáy : df. 15 – Công dụng ,phân loại cách lựa chọn nút thông hơi. 16 - Công dụng ,phân loại cách lựa chọn nút tháo dầu. 17 - Công dụng ,phân loại cách lựa chọn que thăm dầu. 18 - Công dụng ,phân loại cách lựa chọn chốt định vị. 19 – Công dụng của vòng phớt. 20 - Công dụng của vòng chắn dầu. 21 – Công dụng của vòng vung dầu. 22 – Trình bày cách kiểm tra vết tiếp xúc của bộ truyền bánh răng. 23 – Trình bày cách điều chỉnh ổ lăn. 24 – Công dụng và cách tạo ra khe hở bù trừ nhiệt ở cạnh ổ lăn. 25 – ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Câu hỏi chế tạo máy Những điểm cần lưu ý khi trả lời đồ án! I. Tại sao lại lắp bộ truyền đai trước,còn nếu bộ truyền xích thì lại lắp sau? Trả lời: -bộ truyền đai thường bố trí ngay sau động cơ vì nó cho phép tốc độ cao, ít gây ồn. - Bộ truyền xích gắn sau vì nó cho phép truyền lực tốt hơn, không bị trượt như đai, độ ồn của nó cao. -Bánh răng nghiêng giúp làm việc êm hơn, truyền lực tốt hơn, nhưng có nhược điểm là tạo ra lực dọc trục, với trục 2, bố trí răng thế kia cũng đã giảm bớt một phần lực dọc trục do có 2 lực hướng thẳng vào nhau. Lưu ý là răng nghiêng thì góc nghiêng beta trong khoảng 8-12 độ. 1 – Khi phân phối tỷ số truyền cho HGT cần đảm bỏa điều kiện gì ? vì sao ?: Trả lời : Cần đảm bảo 3 điều kiện : Khối lượng nhỏ nhất : do kích thước của hộp giảm tốc phụ thuộc vào khoảng cách trục (aw) và chiều rộng răng. Đảm bảo điều kiện bôi trơn là tốt nhất : để bôi trơn các chỗ ăn khớp của các bánh răng, người ta tính toán để các bánh lớn được nhúng vào dầu trong hộp.Nếu phân phối TST không hợp lý sẽ dẫn đến bánh lớn cấp chậm nhúng dầu nhưng bánh lớn cấp nhanh không nhúng được vào dầu. Nếu để 2 bánh cùng nhúng dầu thì bánh lớn cấp chậm nhúng quá sâu trong dầu và dẫn đến tổn thất công suất do khuấy dầu. Momen quán tính là thu gọn nhỏ nhất. 1 bảo đảm khuôn khổ và trọng lượng của hộp giảm tốc là nhỏ nhất. 2 bảo đảm điều kiện bôi trơn tốt nhất. TẠI VÌ kích thước của hộp giảm tốc được quyết định bởi khoảng cách trục A,chiều rộng bánh răng. còn đảm bảo ĐK bôi trơn tốt hay xấu biểu hiện ở sự chênh lệch giữa các kích thước của bánh răng lớn,nếu dùng phương pháp bôi trơn ngâm dầu. khuôn khổ trọng lượng của hộp giảm tốc phụ thuộc nhiều vào vật liệu chế tạo bánh răng và hệ số chiều rộng bánh răng . 4 – Trường hợp nào cần chọn công suất động cơ theo công suất đẳng trị, tại sao ? Trả lời : Công suất của động cơ được xác định dựa tren Pt (Công suất cần thiết trên trục động cơ). Trị số của Pt được xác định tùy thuộc vào chế độ làm việc của động cơ và tính chất tải trọng: Đối với các động cơ làm việc lâu dài như băng tải,tải trọng tác dụng có thể là không đổi hoặc thay đổi : Tải trọng không đổi : Pt là công suất làm việc trên trục công tác: Pt = Plv = F.v/1000 Tải trọng thay đổi : Lúc này nhiệt độ động cơ thay đổi theo sự thay đổi của tải trọng. Do vậy ta tính theo công suất tương đương không đổi ( với mất mát năng lượng do nó sinh ra tương đương với mất mát năng lượng do công suất thay đổi gây nên trong cùng một thời gian). Pt =Ptđ. 6 – Bộ truyền xích nên bố trí ở trục đầu vào hay đầu ra của HGT , tại sao ? Trả lời : Bộ truyền xích có thể bố trí cả ở đầu và lẫn đầu ra của HGT , vì : * Có thể dùng xích để giảm tốc hoặc tăng tốc. * So với đai thì xích có khả năng tải và hiệu suất cao hơn, cùng một lúc có thể truyền động và công suất cho nhiều trục. 7 – Các dạng hỏng và chỉ tiêu tính của bộ truyền xích ? Trả lời : * Các dạng hỏng của bộ truyền xích : mòn bản lề và răng đĩa, con lăn bị rỗ hoặc vỡ, các má xích bị đứt vì mỏi, trong đó mòn bản lề nguy hiểm hơn cả và là nguyên nhân chủ yếu mất khả năng làm việc của bộ truyền xích. * Do dạng hỏng như vậy nên chỉ tiêu tính toán cơ bản của BTX là tính về mòn, xuất phát từ điều kiện áp suất sinh ra trong bản lề không được vượt quá một giá trị giới hạn cho phép. 8 - Các dạng hỏng và chỉ tiêu tính của bộ truyền bánh răng ? Trả lời : * Các dạng hỏng : hỏng ở mặt răng như tróc rỗ , mòn dính hoặc hỏng ở chân răng như gẫy, trong đó nguy hiểm nhất là tróc rỗ mặt răng và gẫy răng.Ngoài ra răng có thể biến dạng dư , gẫy giòn bề mặt , hoặc phá hỏng tĩnh ở chân răng do quá tải. * Các chỉ tiêu tính toán: Các dạng hư hỏng tróc rỗ và gẫy răng là các phá hỏng mỏi do tác dụng lâu dài của ứng suất tiếp xúc và ứng suất uốn thay đổi có chu kỳ gây nên.Do vậy chỉ tiêu cơ bản để tính BT BR là tính về độ bền tiếp xúc của mặt răng làm việc và độ bền uốn của chân răng,trong đó các ứng suất sinh ra phải nhỏ hơn một giá trị cho phép,sau đó kiểm nghiệm răng về quá tải. 1 nếu bộ truyền trong hộp kín thì dạng hỏng là tróc bề mặt răng do ứng suất tiếp xúc gây ra vậy với bộ truyền được thiết kế theo ứng suất tiếp xúc cho phép và kiểm nghiệm ư s uốn . 2 nếu bộ truyền để hở dạng hỏng là mòn răng gây nên gẫy răng do vậy tính toán thiết kế theo ứng suất uốn,kiểm nghiệm theo ứng suất tiếp xúc. 9 – Các dạng hỏng và chỉ tiêu tính trục ? Trả lời : * Chỉ tiêu quan trọng nhất là độ bền , ngoài ra là độ cứng và đối với các trục quay nhanh là độ ổn định dao. 10 - Các dạng hỏng và chỉ tiêu tính của ổ lăn ? Trả lời : * Các dạng hỏng: * Các chỉ tiêu tính toán : Khi thiết kế HGT, không thiết kế ổ lăn ( do đã được tiêu chuẩn hóa ) mà chọn ổ theo 2 tiêu chỉ ; khả năng tải động C và khả năng tải tĩnh Co. 12 – Trình tự chọn ổ lăn ?13 – Trình bày quy tắc phân tích lực ăn kh ớp trong bộ truyền bánh răng. Trả lời : Lực ăn khớp trong các bộ truyền được chia làm 3 thành phần : lực vòng Ft , lực hướng tâm Fr , lực dọc trục Fa. Đối với bánh răng trụ: Ft1 = Ft2 = 2.T/dw1 Fr1 = Fr2 = Ft1.tgα/cosβ Fa1 = Fa2 = Ft1 .tgβ Trong đó T : momen xoắn trên trục bánh 1 (Nmm) d w1 : đường kính vòng lăn bánh 1. α : góc ăn khớp β : góc nghiêng của răng. 14 - Thông số hình học của bộ truyền xích . Trả lời : * Khoảng cách giữa các đĩa xích : a * Xích ống con lăn: - Bước xích P. - Chiều rộng con lăn B. - Đường kính của ống xích do . - Đường kính con lăn d1. - Chiều rộng mắt xích h. - Chiều cao chốt xích b. * Đĩa xích : - Đường kính vòng chia : a. - Đường kính vòng đáy : df. 15 – Công dụng ,phân loại cách lựa chọn nút thông hơi. 16 - Công dụng ,phân loại cách lựa chọn nút tháo dầu. 17 - Công dụng ,phân loại cách lựa chọn que thăm dầu. 18 - Công dụng ,phân loại cách lựa chọn chốt định vị. 19 – Công dụng của vòng phớt. 20 - Công dụng của vòng chắn dầu. 21 – Công dụng của vòng vung dầu. 22 – Trình bày cách kiểm tra vết tiếp xúc của bộ truyền bánh răng. 23 – Trình bày cách điều chỉnh ổ lăn. 24 – Công dụng và cách tạo ra khe hở bù trừ nhiệt ở cạnh ổ lăn. 25 – ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Bộ truyền đai Bộ truyền xích đảm bỏa điều kiện Bánh răng nghiêng công suất đẳng trị chọn ổ lănTài liệu liên quan:
-
Giáo trình tự động hóa tính toán thiết kế chi tiết máy - Chương 2
9 trang 72 0 0 -
63 trang 61 0 0
-
14 trang 40 0 0
-
đồ án: môn học chi tiết máy, chương 7
8 trang 38 0 0 -
Đồ án truyền động cơ khí, chương 1
5 trang 34 0 0 -
70 trang 33 0 0
-
Bản thuyết minh đồ án môn học chi tiết máy tính toán thiết kế hệ dẫn động tời kéo
47 trang 31 0 0 -
đồ án: môn học chi tiết máy, chương 10
6 trang 31 0 0 -
74 trang 29 0 0
-
Đồ án truyền động cơ khí, chương 11
7 trang 28 0 0