Câu hỏi ôn tập Mác - Lê nin
Số trang: 23
Loại file: doc
Dung lượng: 179.00 KB
Lượt xem: 23
Lượt tải: 0
Xem trước 3 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Câu 1. Lượng giá trị của hàng hoá và các nhân tố ảnh hưởng đến lượng giátrị hàng hóa .Giá trị của hàng hoá là lao động trừu tượng của người sản xuất kết tinh tronghàng hoá. Vậy lượng lao động của hàng hoá được đo bằng lượng lao động tiêuhao để sản xuất ra hàng hoá đó và tính bằng thời gian lao động.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Câu hỏi ôn tập Mác - Lê ninCAU HOI ON TAP MAC-LENIN 2Câu 1. Lượng giá trị của hàng hoá và các nhân t ố ảnh hưởng đến lượng giátrị hàng hóa.Giá trị của hàng hoá là lao động trừu tượng của người sản xuất kết tinh tronghàng hoá. Vậy lượng lao động của hàng hoá được đo bằng lượng lao động tiêuhao để sản xuất ra hàng hoá đó và tính bằng thời gian lao động. Trong th ực t ế,có nhiều người cùng sản xuất một hàng hoá nhưng điều ki ện s ản xu ất, trình đ ộtay nghề khác nhau... làm cho thời gian lao động hao phí đ ể sản xu ất ra hàng hoáđó là khác nhau, tức là mức hao phí lao động cá bi ệt khác nhau. Nh ưng l ượng giátrị của hàng hoá không do mức hao phí lao động cá bi ệt hay th ời gian lao đ ộng cábiệt quy định mà do thời gian lao động XH cần thiết. Thời gian lao động XH cầnthiết là thời gian lao động cần thiết để sản xuất ra một hàng hoá nào đó trongđiều kiện bình thường của XH với một trình độ trang thiết bị trung bình, với mộttrình độ thành thạo trung bình và một cường độ lao động trung bình trong XH đó.Vậy, thực chất, thời gian lao động XH cần thiết là mức hao phí lao đ ộng XHtrung bình (thời gian lao động XH trung bình) để sản xuất ra hàng hoá. Th ời gianlao động XH cần thiết có thể thay đổi. Do đó, lượng giá trị của hàng hoá cũngthay đổi theo.Có ba nhân tố cơ bản ảnh hưởng tới lượng giá trị của hàng hoá:Thứ nhất, đó là năng suất lao động. Năng suất lao động là năng l ực s ản xu ất c ủangười lao động. Nó được đo bằng số sản phẩm sản xuất ra trong một đơn vịthời gian hoặc số lượng thời gian hao phí để s ản xu ất ra m ột đ ơn v ị s ản ph ẩm.Năng suất lao động tăng lên tức là thời gian lao động cần thi ết đ ể s ản xu ất ramột đơn vị sản phẩm giảm xuống, tức là giá trị của một đơn vị hàng hoá giảmvà ngược lại. Vậy, giá trị của hàng hoá tỷ lệ nghịch với năng suất lao đ ộng. M ặtkhác, năng suất lao động lai phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nh ư điều kiện tựnhiên, trình độ trung bình của người công nhân, mức độ phát tri ển c ủa khoa h ọckỹ thuật, trình độ quản lý, quy mô sản xuất... nên để tăng năng su ất lao đ ộngphải thiện yếu tố hoàn các trên.Thứ hai, đó là cường độ lao động. Cường độ lao động phản ánh m ức đ ộ hao phílao động trong một đơn vị thời gian. Nó cho th ấy mức đ ộ kh ẩn tr ương, n ặngnhọc hay căng thăng của lao động. Cường độ lao động tăng lên thì s ố l ượng(hoặc khối lượng) hàng hoá sản xuất ra tăng lên và sức lao động hao phí cũngtăng lên tương ứng. Do đó, giá trị của một đơn vị hàng hoá là không đ ổi vì th ựcchất tăng cường độ lao động chính là việc kéo dài thời gian lao động. C ường đ ộlao động phụ thuộc vào trình độ tổ chức quản lý, quy mô và hiệu su ất c ủa t ưliệu sản xuất và đặc biệt là thể chất và tinh thần của người lao động. Chính vìvậy mà tăng cường độ lao động không có ý nghĩa tích c ực với s ự phát tri ển kinhtế bằng việc suất động. tăng năng laoThứ ba là mức độ phức tạp của lao động. Theo đó, ta có th ể chia lao đ ộng thànhhai loại là lao động giản đơn và lao động phức tạp. Lao động gi ản đơn là laođộng mà bất kỳ một người lao động bình thường nào không cần phải trải quađào tạo cũng có thể thực hiện được. Còn lao động phức tạp là lao đ ộng đòi h ỏiphải được đào tạo, huấn luyện thành lao động chuyên môn lành ngh ề nh ất đ ịnhmới có thể thực hiện được. Trong cùng một thời gian lao động thì lao động phứctạp tạo ra nhiều giá trị hơn lao động giản đơn bởi vì thực ch ất lao động ph ứctạp là lao động giản đơn được nhân lên. Trong quá trinh trao đổi mua bán, laođộng phức tạp được quy đổi thành lao động giản đơn trung bình m ột cách t ựphát.Câu 2. Lý luận hàng hoá sức lao động và rút ra ý nghĩa của việc nghiên cứuvấn đề này.SLĐ là yếu tố cơ bản của mọi quá trình sản xuất.SLĐ chỉ trở thành hàng hóa khi có 2 điều kiện sau: - Người LĐ phải là người được tự do về thân thể của mình, ph ải có khả năng chi phối SLĐ ấy đến mức có thể bán SLĐ đó trong m ột th ời gian nhất định. - Người LĐ không còn có TLSX cần thiết để tự mình thực hi ện LĐ và cũng không còn của cải gì khác muốn sống và tồn tai người LĐ chỉ còn cách bán SLĐ cho người khác sử dụng.Thuộc tính hàng hóa:Cũng như mọi loại hàng hoá khác, hàng hoá sức lao động cũng có hai thu ộc tínhlà giá trị sử dụng và giá trị. Giá trị của hàng hoá sức lao động cũng do s ố l ượnglao động XH cần thiết để sản xuất và tái sản xuất ra nó quyết đ ịnh. Do vi ệc s ảnxuất và tái sản xuất sức lao động được diễn ra thông qua quá trình tiêu dùng,sinh hoạt, giá trị sức lao động được quy ra thành giá trị của toàn bộ các tư liệusinh hoạt cần thiết để sản xuất và tái sản xuất ra sức lao động, để duy trì đ ờisống công nhân và gia đình họ cũng như chi phí đào tạo công nhân có một trìnhđộ nhất định. Tuy nhiên ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Câu hỏi ôn tập Mác - Lê ninCAU HOI ON TAP MAC-LENIN 2Câu 1. Lượng giá trị của hàng hoá và các nhân t ố ảnh hưởng đến lượng giátrị hàng hóa.Giá trị của hàng hoá là lao động trừu tượng của người sản xuất kết tinh tronghàng hoá. Vậy lượng lao động của hàng hoá được đo bằng lượng lao động tiêuhao để sản xuất ra hàng hoá đó và tính bằng thời gian lao động. Trong th ực t ế,có nhiều người cùng sản xuất một hàng hoá nhưng điều ki ện s ản xu ất, trình đ ộtay nghề khác nhau... làm cho thời gian lao động hao phí đ ể sản xu ất ra hàng hoáđó là khác nhau, tức là mức hao phí lao động cá bi ệt khác nhau. Nh ưng l ượng giátrị của hàng hoá không do mức hao phí lao động cá bi ệt hay th ời gian lao đ ộng cábiệt quy định mà do thời gian lao động XH cần thiết. Thời gian lao động XH cầnthiết là thời gian lao động cần thiết để sản xuất ra một hàng hoá nào đó trongđiều kiện bình thường của XH với một trình độ trang thiết bị trung bình, với mộttrình độ thành thạo trung bình và một cường độ lao động trung bình trong XH đó.Vậy, thực chất, thời gian lao động XH cần thiết là mức hao phí lao đ ộng XHtrung bình (thời gian lao động XH trung bình) để sản xuất ra hàng hoá. Th ời gianlao động XH cần thiết có thể thay đổi. Do đó, lượng giá trị của hàng hoá cũngthay đổi theo.Có ba nhân tố cơ bản ảnh hưởng tới lượng giá trị của hàng hoá:Thứ nhất, đó là năng suất lao động. Năng suất lao động là năng l ực s ản xu ất c ủangười lao động. Nó được đo bằng số sản phẩm sản xuất ra trong một đơn vịthời gian hoặc số lượng thời gian hao phí để s ản xu ất ra m ột đ ơn v ị s ản ph ẩm.Năng suất lao động tăng lên tức là thời gian lao động cần thi ết đ ể s ản xu ất ramột đơn vị sản phẩm giảm xuống, tức là giá trị của một đơn vị hàng hoá giảmvà ngược lại. Vậy, giá trị của hàng hoá tỷ lệ nghịch với năng suất lao đ ộng. M ặtkhác, năng suất lao động lai phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nh ư điều kiện tựnhiên, trình độ trung bình của người công nhân, mức độ phát tri ển c ủa khoa h ọckỹ thuật, trình độ quản lý, quy mô sản xuất... nên để tăng năng su ất lao đ ộngphải thiện yếu tố hoàn các trên.Thứ hai, đó là cường độ lao động. Cường độ lao động phản ánh m ức đ ộ hao phílao động trong một đơn vị thời gian. Nó cho th ấy mức đ ộ kh ẩn tr ương, n ặngnhọc hay căng thăng của lao động. Cường độ lao động tăng lên thì s ố l ượng(hoặc khối lượng) hàng hoá sản xuất ra tăng lên và sức lao động hao phí cũngtăng lên tương ứng. Do đó, giá trị của một đơn vị hàng hoá là không đ ổi vì th ựcchất tăng cường độ lao động chính là việc kéo dài thời gian lao động. C ường đ ộlao động phụ thuộc vào trình độ tổ chức quản lý, quy mô và hiệu su ất c ủa t ưliệu sản xuất và đặc biệt là thể chất và tinh thần của người lao động. Chính vìvậy mà tăng cường độ lao động không có ý nghĩa tích c ực với s ự phát tri ển kinhtế bằng việc suất động. tăng năng laoThứ ba là mức độ phức tạp của lao động. Theo đó, ta có th ể chia lao đ ộng thànhhai loại là lao động giản đơn và lao động phức tạp. Lao động gi ản đơn là laođộng mà bất kỳ một người lao động bình thường nào không cần phải trải quađào tạo cũng có thể thực hiện được. Còn lao động phức tạp là lao đ ộng đòi h ỏiphải được đào tạo, huấn luyện thành lao động chuyên môn lành ngh ề nh ất đ ịnhmới có thể thực hiện được. Trong cùng một thời gian lao động thì lao động phứctạp tạo ra nhiều giá trị hơn lao động giản đơn bởi vì thực ch ất lao động ph ứctạp là lao động giản đơn được nhân lên. Trong quá trinh trao đổi mua bán, laođộng phức tạp được quy đổi thành lao động giản đơn trung bình m ột cách t ựphát.Câu 2. Lý luận hàng hoá sức lao động và rút ra ý nghĩa của việc nghiên cứuvấn đề này.SLĐ là yếu tố cơ bản của mọi quá trình sản xuất.SLĐ chỉ trở thành hàng hóa khi có 2 điều kiện sau: - Người LĐ phải là người được tự do về thân thể của mình, ph ải có khả năng chi phối SLĐ ấy đến mức có thể bán SLĐ đó trong m ột th ời gian nhất định. - Người LĐ không còn có TLSX cần thiết để tự mình thực hi ện LĐ và cũng không còn của cải gì khác muốn sống và tồn tai người LĐ chỉ còn cách bán SLĐ cho người khác sử dụng.Thuộc tính hàng hóa:Cũng như mọi loại hàng hoá khác, hàng hoá sức lao động cũng có hai thu ộc tínhlà giá trị sử dụng và giá trị. Giá trị của hàng hoá sức lao động cũng do s ố l ượnglao động XH cần thiết để sản xuất và tái sản xuất ra nó quyết đ ịnh. Do vi ệc s ảnxuất và tái sản xuất sức lao động được diễn ra thông qua quá trình tiêu dùng,sinh hoạt, giá trị sức lao động được quy ra thành giá trị của toàn bộ các tư liệusinh hoạt cần thiết để sản xuất và tái sản xuất ra sức lao động, để duy trì đ ờisống công nhân và gia đình họ cũng như chi phí đào tạo công nhân có một trìnhđộ nhất định. Tuy nhiên ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
kinh tế chính trị học đề cương ôn thi chính trị tài liệu chính trị chủ nghĩa Mác - Lênin lý thuyết chính trịGợi ý tài liệu liên quan:
-
40 trang 449 0 0
-
112 trang 300 0 0
-
Bộ Luật Lao động Của Nước Cộng Hoà Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam (1992)
108 trang 198 0 0 -
167 trang 184 1 0
-
152 trang 176 0 0
-
36 trang 144 0 0
-
288 trang 136 0 0
-
Giáo trình về môn Kinh tế vĩ mô
93 trang 134 0 0 -
Báo cáo tiểu luận đường lối cách mạng Đảng cộng sản Việt Nam: Kinh tế hàng hóa nhiều thành phần
48 trang 118 0 0 -
125 trang 116 0 0