Cây ba gạc
Số trang: 5
Loại file: pdf
Dung lượng: 123.97 KB
Lượt xem: 6
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Tên khác: La phu mộc, san to (Sapa), lạc toọc (Cao Bằng)Cây ba gạc Tên khoa học: Rauvolfia verticillata (Lour.) Baill. = R. chinensis Hemsl. (Ba gạc); R. vomitoria Afz. (Ba gạc bốn lá); R. cambodiana Pierre (Ba gạc lá to); R. canescens L. (Ba gạc Cuba); R. serpentina (L.) Benth. ex Kurz. (Ba gạc Ấn Độ), họ Trúc đào (Apocynaceae). Những loài này mọc hoang hoặc được đưa từ các nước khác về trồng ở nước ta. Mô tả: Cây nhỏ, cao 1-1,5m. Thân nhẵn, có những nốt sần nhỏ màu lục sau xám. Lá mọc vòng 3 có...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Cây ba gạc Cây ba gạcTên khác: La phu mộc, san to (Sapa), lạc toọc (CaoBằng)Cây ba gạcTên khoa học: Rauvolfia verticillata (Lour.) Baill. = R.chinensis Hemsl. (Ba gạc); R. vomitoria Afz. (Ba gạc bốnlá); R. cambodiana Pierre (Ba gạc lá to); R. canescens L.(Ba gạc Cuba); R. serpentina (L.) Benth. ex Kurz. (Ba gạcẤn Độ), họ Trúc đào (Apocynaceae). Những loài này mọchoang hoặc được đưa từ các nước khác về trồng ở nướcta.Mô tả: Cây nhỏ, cao 1-1,5m. Thân nhẵn, có những nốtsần nhỏ màu lục sau xám. Lá mọc vòng 3 có khi 4-5;phiến lá hình ngọn giáo dài 4-16cm, rộng 1-3cm, gốcthuôn, chóp nhọn. Hoa nhỏ màu trắng, hình ống phình ởhọng, mọc thành xim dạng tán kép dài 4-7cm. Quả dàixếp từng đôi, hình trứng, khi chín có màu đỏ tươi rồichuyển sang màu tím đen.Ra hoa tháng 3-12, có quả tháng 5 trở đi. Ở đồng bằng, cókhi hoa nở quanh năm.Bộ phận dùng: Vỏ rễ và rễ (Cortex et Radix Rauvolfiae)Phân bố: Cây mọc hoang ở Hà Giang, Lạng Sơn, CaoBằng, Thanh Hoá, Lào Cai. Cùng phân bố ở Trung Quốc.Thu hái: Vào mùa thu, đông, đào rễ về, rửa sạch đất,phơi hoặc sấy khô. Cần chú ý bảo vệ lớp vỏ vì lớp vỏchứa nhiều hoạt chất nhất.Tác dụng dược lý:+ Đối với bệnh huyết áp: dùng nước sắc Ba Gạc nghiêncứu trên thỏ và chó thấy có tác dụng giảm áp rõ với liều0,5/kg thân thể súc vât (Bộ môn sinh lý đại học y dược HàNội 1960).+Đối với bệnh tim: trên tim ếch cô lập và tại chỗ thấynước sắc Ba Gạc làm chậm nhịp tim(do Ajmalin). Trên hệmạch ngoại biên của thỏ không thấy có tác dụng trênmạch máu ngoại biên.+Trên ruột thỏ cô lập thấy liều nhẹ làm tăng nhu độngruột.+Trên hệ thần kinh trung ương thấy không làm giảm sốt.+Có tác dụng trấn tĩnh, gây ngủ (do Reserpin,Retxinamin).Theo ‘Tài Nguyên Cây Thuốc Việt Nam’:* Reserpin được coi là Alcaloid quan trọng nhất, đại biểucho dược tính của Ba Gạc. Hai tác dụng dược lý quantrọng của Reserpin được xử dụng trong điều trị là hạhuyết áp và an thần.Reserpin làm hạ huyết áp cả trên súc vật gây mê hoặckhông gây mê. Tác dụng này xuất hiện chậm và kéodài.cơ chế tác dụng hạ áp là do làm cạn dần kế hoạch dựtrữ chất dẫn truyền trung gian Noradrenalin trong các dâythần kinh giao cảm, được coi như hiện tượng cắt hệ thầnkinh giao cảm bằng hóa chất. Reserpin không có tác dụnglàm liệt hạch, có tác dụng làm chậm nhịp tim, làm dãn cácmạch máu dưới da.* Đối với thần kinh trung ương, Reserpin có tác dụng ứcchế, gây trấn tĩnh rõ, giông là các dẫn chất Phenothiazin* Đối với mắt, Reserpin có tác dụng thu nhỏ đồng tử 1cách rõ rệt (là 1 trong những triệu chứng sớm nhất sau khidùng thuốc).Reserpin còn làm sa mi mắt, làm thư dãn mi mắt thứ 3(Nictitating membrane) của mèo và chó.* Đối với hệ tiêu hóa: Reserpin làm tăng nhu động ruột vàbài tiết phân.* Đối với thân nhiệt: sau khi dùng Reserpin, có sự rốiloạn về điều hòa thân nhiệt.* Đối với hệ nội tiết: Reserpin có tác dụng kích thích vỏtuyến thượng thận giải phóng các Corticoid. Có tác dụngkháng lợi niệu yếu. Trên chuột cống cái, Reserpin làmngừng chu kỳ động dục, ức chế sự phóng noãn. Trênchuột đực, ức chế sự phân tiết Androgen.* Độc tính của Reserpin:. Liều chịu đựng được bằng đường uống đối với súc vật:10-2000mg/kg.. LD50 bằng đường tiêm tĩnh mạch trên chuột cống trắng:28 ± 1,6mg/kg, bằng đường uống trên chuột nhắt là500mg/kg.Thành phần hoá học chính: Nhiều alcaloid (0,8%), trongđó quan trọng nhất là reserpin, serpentin, ajmalin.Công năng: Thanh nhiệt hoạt huyết, giải độc, giáng huyếtáp. Nước sắc Ba gạc có tác dụng làm giảm huyết áp cónguồn gốc trung ương, làm tim đập chậm, lại có tác dụngan thần và gây ngủ.Công dụng: Chiết xuất các alcaloid (reserpin, ajmalin,alcaloid toàn phần) dùng dưới dạng viên nén chữa caohuyết áp. Ajmalin dùng chữa loạn nhịp tim dưới dạngthuốc viên và thuốc tiêm.Chế biến: Có thể dùng tươi, khô hoặc nấu thành cao.Bài thuốc:* Reserpin: viên nén 0,0001g, 0,00025g và 0,0005g.Thuốc tiêm 5mg/2ml.* Viên Rauviloid (2mg Alcaloid toàn phần của R.serpentina), liều dùng cho bệnh huyết áp cao là 2-4mg/ngày.* Viên Raudixin (bôt rễ R. serpentina) 50-100mong, liềudùng trung bình hàng ngày là 200-400mg
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Cây ba gạc Cây ba gạcTên khác: La phu mộc, san to (Sapa), lạc toọc (CaoBằng)Cây ba gạcTên khoa học: Rauvolfia verticillata (Lour.) Baill. = R.chinensis Hemsl. (Ba gạc); R. vomitoria Afz. (Ba gạc bốnlá); R. cambodiana Pierre (Ba gạc lá to); R. canescens L.(Ba gạc Cuba); R. serpentina (L.) Benth. ex Kurz. (Ba gạcẤn Độ), họ Trúc đào (Apocynaceae). Những loài này mọchoang hoặc được đưa từ các nước khác về trồng ở nướcta.Mô tả: Cây nhỏ, cao 1-1,5m. Thân nhẵn, có những nốtsần nhỏ màu lục sau xám. Lá mọc vòng 3 có khi 4-5;phiến lá hình ngọn giáo dài 4-16cm, rộng 1-3cm, gốcthuôn, chóp nhọn. Hoa nhỏ màu trắng, hình ống phình ởhọng, mọc thành xim dạng tán kép dài 4-7cm. Quả dàixếp từng đôi, hình trứng, khi chín có màu đỏ tươi rồichuyển sang màu tím đen.Ra hoa tháng 3-12, có quả tháng 5 trở đi. Ở đồng bằng, cókhi hoa nở quanh năm.Bộ phận dùng: Vỏ rễ và rễ (Cortex et Radix Rauvolfiae)Phân bố: Cây mọc hoang ở Hà Giang, Lạng Sơn, CaoBằng, Thanh Hoá, Lào Cai. Cùng phân bố ở Trung Quốc.Thu hái: Vào mùa thu, đông, đào rễ về, rửa sạch đất,phơi hoặc sấy khô. Cần chú ý bảo vệ lớp vỏ vì lớp vỏchứa nhiều hoạt chất nhất.Tác dụng dược lý:+ Đối với bệnh huyết áp: dùng nước sắc Ba Gạc nghiêncứu trên thỏ và chó thấy có tác dụng giảm áp rõ với liều0,5/kg thân thể súc vât (Bộ môn sinh lý đại học y dược HàNội 1960).+Đối với bệnh tim: trên tim ếch cô lập và tại chỗ thấynước sắc Ba Gạc làm chậm nhịp tim(do Ajmalin). Trên hệmạch ngoại biên của thỏ không thấy có tác dụng trênmạch máu ngoại biên.+Trên ruột thỏ cô lập thấy liều nhẹ làm tăng nhu độngruột.+Trên hệ thần kinh trung ương thấy không làm giảm sốt.+Có tác dụng trấn tĩnh, gây ngủ (do Reserpin,Retxinamin).Theo ‘Tài Nguyên Cây Thuốc Việt Nam’:* Reserpin được coi là Alcaloid quan trọng nhất, đại biểucho dược tính của Ba Gạc. Hai tác dụng dược lý quantrọng của Reserpin được xử dụng trong điều trị là hạhuyết áp và an thần.Reserpin làm hạ huyết áp cả trên súc vật gây mê hoặckhông gây mê. Tác dụng này xuất hiện chậm và kéodài.cơ chế tác dụng hạ áp là do làm cạn dần kế hoạch dựtrữ chất dẫn truyền trung gian Noradrenalin trong các dâythần kinh giao cảm, được coi như hiện tượng cắt hệ thầnkinh giao cảm bằng hóa chất. Reserpin không có tác dụnglàm liệt hạch, có tác dụng làm chậm nhịp tim, làm dãn cácmạch máu dưới da.* Đối với thần kinh trung ương, Reserpin có tác dụng ứcchế, gây trấn tĩnh rõ, giông là các dẫn chất Phenothiazin* Đối với mắt, Reserpin có tác dụng thu nhỏ đồng tử 1cách rõ rệt (là 1 trong những triệu chứng sớm nhất sau khidùng thuốc).Reserpin còn làm sa mi mắt, làm thư dãn mi mắt thứ 3(Nictitating membrane) của mèo và chó.* Đối với hệ tiêu hóa: Reserpin làm tăng nhu động ruột vàbài tiết phân.* Đối với thân nhiệt: sau khi dùng Reserpin, có sự rốiloạn về điều hòa thân nhiệt.* Đối với hệ nội tiết: Reserpin có tác dụng kích thích vỏtuyến thượng thận giải phóng các Corticoid. Có tác dụngkháng lợi niệu yếu. Trên chuột cống cái, Reserpin làmngừng chu kỳ động dục, ức chế sự phóng noãn. Trênchuột đực, ức chế sự phân tiết Androgen.* Độc tính của Reserpin:. Liều chịu đựng được bằng đường uống đối với súc vật:10-2000mg/kg.. LD50 bằng đường tiêm tĩnh mạch trên chuột cống trắng:28 ± 1,6mg/kg, bằng đường uống trên chuột nhắt là500mg/kg.Thành phần hoá học chính: Nhiều alcaloid (0,8%), trongđó quan trọng nhất là reserpin, serpentin, ajmalin.Công năng: Thanh nhiệt hoạt huyết, giải độc, giáng huyếtáp. Nước sắc Ba gạc có tác dụng làm giảm huyết áp cónguồn gốc trung ương, làm tim đập chậm, lại có tác dụngan thần và gây ngủ.Công dụng: Chiết xuất các alcaloid (reserpin, ajmalin,alcaloid toàn phần) dùng dưới dạng viên nén chữa caohuyết áp. Ajmalin dùng chữa loạn nhịp tim dưới dạngthuốc viên và thuốc tiêm.Chế biến: Có thể dùng tươi, khô hoặc nấu thành cao.Bài thuốc:* Reserpin: viên nén 0,0001g, 0,00025g và 0,0005g.Thuốc tiêm 5mg/2ml.* Viên Rauviloid (2mg Alcaloid toàn phần của R.serpentina), liều dùng cho bệnh huyết áp cao là 2-4mg/ngày.* Viên Raudixin (bôt rễ R. serpentina) 50-100mong, liềudùng trung bình hàng ngày là 200-400mg
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
5)tài liệu thuốc đông y mẹo vặt chữa bệnh cây thuốc chữa bệnh vị thuốc đông y y học cổ truyềnGợi ý tài liệu liên quan:
-
thường thức bảo vệ sức khỏe mùa đông: phần 1 - nxb quân đội nhân dân
111 trang 256 0 0 -
Phương pháp lọc màng bụng cho những người bệnh suy thận
6 trang 224 0 0 -
120 trang 166 0 0
-
6 trang 163 0 0
-
Đề tài tiểu luận: Tổng quan về cây thuốc có tác dụng hỗ trợ điều trị ho
83 trang 160 0 0 -
HƯỚNG DẪN ĐIÊU KHẮC RĂNG (THEO TOOTH CARVING MANUAL / LINEK HENRY
48 trang 147 0 0 -
Tài liệu học tập Bệnh học nội khoa Y học cổ truyền
1503 trang 143 5 0 -
97 trang 122 0 0
-
Hoa cảnh chữa viêm gan, quai bị
5 trang 119 0 0 -
Tài liệu Bệnh Học Thực Hành: TĨNH MẠCH VIÊM TẮC
8 trang 117 0 0