Danh mục

Cây bách bộ

Số trang: 5      Loại file: pdf      Dung lượng: 114.81 KB      Lượt xem: 7      Lượt tải: 0    
tailieu_vip

Phí tải xuống: miễn phí Tải xuống file đầy đủ (5 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Tên khoa học: Stemona tuberosa Lour., họ Bách bộ (Stemonaceae)Củ bách bộ Bộ phận dùng: Rễ củ đã chế biến khô của cây Bách bộ (Stemona tuberosa Lour.), họ Bách bộ (Stemonaceae). Phân bố: Cây mọc hoang ở các vùng núi nước ta và nhiều nước khác. Ở Trung Quốc vị thuốc Bách bộ còn được khai thác từ các loài S. japonica Miq., S. sessilifolia (Miq.) Franch. et Savat. Mô tả: Cây: Dây leo có thân mảnh, nhẵn, dài đến 6-8m, ở gốc có nhiều rễ củ mọc thành chùm, 10-20 hoặc 30 củ (Củ ba mươi), có khi...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Cây bách bộ Cây bách bộTên khoa học: Stemona tuberosa Lour., họ Bách bộ(Stemonaceae)Củ bách bộBộ phận dùng: Rễ củ đã chế biến khô của cây Bách bộ(Stemona tuberosa Lour.), họ Bách bộ (Stemonaceae).Phân bố: Cây mọc hoang ở các vùng núi nước ta và nhiều nướckhác. Ở Trung Quốc vị thuốc Bách bộ còn được khai thác từ cácloài S. japonica Miq., S. sessilifolia (Miq.) Franch. et Savat.Mô tả:Cây: Dây leo có thân mảnh, nhẵn, dài đến 6-8m, ở gốc có nhiềurễ củ mọc thành chùm, 10-20 hoặc 30 củ (Củ ba mươi), có khitới gần một trăm củ, dài 15-20cm, rộng 1,5-2cm. Lá mọc đốihay so le, giống lá Củ nâu, nhưng đặc biệt có hệ gân ngang dàysong song với các gân chính hình cung, dài 10-15cm, rộng 4mm,mặt ngoài màu vàng lục, mặt trong màu đỏ tươi, có mùi thối; 4nhị dài 4-5cm. Quả nang chứa nhiều hạt.Dược liệu: Rễ cong queo, dài 15cm trở lên, đường kính 0,5 -1cm. Loại nhỏ để nguyên, loại to bổ dọc. Ðầu trên hơi phình to,còn vết của gốc thân, đầu dưới thuôn nhỏ. Mặt ngoài vàng nâu,có nhiều vết nhăn dọc. Thể chất mềm dẻo. Mặt cắt ngang thấymô mềm vỏ màu vàng nâu, trụ giữa (lõi) màu trắng ngà. Vịđắng, hơi ngọtThu hái: Có thể thu hoạch củ vào mùa xuân hoặc mùa thu. Cắtbỏ rễ con, rửa sạch, nhúng trong nước sôi, hoặc đồ vừa chín.Loại nhỏ để nguyên, loại to bổ dọc dài, phơi nắng hoặc sấy khô.Tác dụng dược lý:+ Tác dụng kháng vi trùng: Radix Stemonae in vitro có tácdụng kháng khuẩn đối với nhiều loại khuẩn gây bệnh gồm:Streptococus pneumoniae, Hemolytic streptococus, Neisseriameningitidis và Staphylococus aureus (Trung Dược Học).+ Tác dụng diệt ký sinh trùng: dịch cồn hoặc nước ngâm kiệtcủa Bách Bộ có tác dụng diệt ký sinh trùng như chấy rận, bọchét, ấu trùng ruồi, muỗi, rệp… (Trung Dược Học).+ Tác động lên hệ hô hấp: nước sắc Bách bộ không tỏ ra có tácdụng giảm ho do chích Iod nơi mèo. Bách bộ có tác dụng làmgiảm hưng phấn trung khu hô hấp của động vật, làm giảm ho doức chế phản xạ ho. Đối với kháng Histamin gây co giật, Bách bộcó tác dụng giống như Aminophylline nhưng hòa hoãn và kéodài hơn (Trung Dược Học).+ Dùng trong bệnh nhiễm: Theo dõi hơn 100 bệnh nhân dùngnước sắc Bách bộ, cho thấy có 85% có hiệu quả giảm ho (TrungDược Học).Tác dụng trị ho: Stemonin có tác dụng làm giảm tính hưng phấncủa trung tâm hô hấp của động vật, ức chế phản xạ ho, do đó cótác dụng trị ho. Bách bộ đã được thí nghiệm chữa lao hạch cókết quả tốt (Tài Nguyên Cây Thuốc Việt Nam).+ Tác dụng trị giun và diệt côn trùng: ngâm giun trong dungdịch 0,15% Stemonin, giun sẽ tê liệt sau 15 phút. Nếu kịp thờilấy giun ra khỏi dung dịch, giun sẽ hồi phục lại. Tiêm dung dịchStemonin sulfat (3mg) vào ếch nặng 25g, có thể làm cho ếch têbại, sau 12 giờ thì bình phục. Dùng rượu thuốc Bách bộ 1/10trong rượu 700, ngâm hoặc phun vào con rận, rận sẽ chết saumột phút. Nếu ngâm rệp, con vật sẽ chết nhanh hơn (Tài NguyênCây Thuốc Việt Nam).+ Tác dụng kháng khuẩn: Bách bộ có tác dụng diệt vi khuẩn ởruột gìa và kháng vi khuẩn của bệnh lỵ, phó thương hàn (TàiNguyên Cây Thuốc Việt Nam).Thành phần hoá học:Trong rễ củ Bách bộ (Stemona tuberosa) có nhiều alcaloid khácnhau. Ngoài ra trong rễ củ còn có glucid (2,3%), lipid (0,84%),protid (9,25%) và acid hữu cơ (acid citric, malic, oxalic…).Trong rễ của loài Stemona tuberosa Lour. đã xác định có cácalcaloid: Tuberostemonin (C22H23O4N), Neotuberostemoninoxotuberostemonin (C22H31O5N), stenin (C17H22O2N),stemotinin (C18H25O5N), isostemotinin (C18H25O5N),tuberostemoninol (C22H34O6N),Bisdehydroneotuberostemonin.Công năng: Nhuận phế, giảm ho, bài trùngCông dụng: Chữa ho, ghẻ lở, tẩy giun, diệt sâu bọ.Cách dùng, liều lượng:- Chữa ho: 3 – 15g một ngày.- Tẩy giun: 7g dưới dạng thuốc sắc, uống sáng sớm vào lúc đói.Uống trong 5 ngày, sau đó tẩy.- Dùng ngoài: Nấu nước để rửa hoặc nấu cao để bôi ghẻ lở.Bào chế:+ Đào lấy củ gìa rửa sạch cắt bỏ rễ 2 đầu, đem đồ vừa chín,hoặc nhúng nước sôi, củ nhỏ để nguyên, củ lớn bổ đôi, phơinắng hoặc tẩm rượu, sấy khô (Bản Thảo Cương Mục).+ Rửa sạch, ủ mềm rút lõi, xắt mỏng phơi khô, dùng sống. Tẩmmật một đêm rồi sao vàng (dùng chín) (Phương Pháp Bào ChếĐông Dược).Bài thuốc:1. Hen khí quản: Bách bộ, Tử uyển, nhân hạt Mơ, mỗi vị 10g,Bối mẫu 6g, sắc uống.2. Ho gà: Bách bộ, Hạ khô thảo, mỗi vị 10g sắc uống.3. Tẩy giun kim: Bách bộ nấu nước thụt.Kiêng kỵ: Người tì vị hư yếu không dùng. Dùng nhiều sẽ gâyngộ độc. Giải độc bằng nước ép Gừng tươi hoặc thêm một ítgiấm ăn.Ghi chú:Nước ta có một số loài thuộc chi Stemona như : Stemona pierreiGagnep. Stemona saxorum Gagnep., cũng được dùng làm thuốcnhư loài Stemona tuberosa Lour.Dược điển Trung Quốc quy định Bách bộ là rễ củ loài Stemonatuberosa Lour.; Stemona sessilifolia Miq.; và Stemona japonica(Bl.) Miq.Ở Trung Quốc Bách bộ thường bị giả mạo bởi rễ của các loàiAsparagus filicinus Ham. ex. D. Don. và Asparagus officinalisL, var. altilis L, họ Bách hợp (Asparagaceae ...

Tài liệu được xem nhiều:

Gợi ý tài liệu liên quan: