Cây bán hạ
Số trang: 5
Loại file: pdf
Dung lượng: 113.11 KB
Lượt xem: 10
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Tên khác: Bán hạ nam, chóc chuột, củ chóc.Cây bán hạ Tên khoa học: Typhonium trilobatum (L.) Schott.), họ Ráy (Araceae). Mô tả:Cây: Cây cỏ, sống một năm, cao 20 – 30cm. Thân củ tròn, nạc. Lá chia 3 thùy, cuống dài, có bẹ. Cụm hoa là một bông mo, màu xanh pha đỏ tím. Hoa nhỏ, hoa đực ở trên, hoa cái ở dưới, có mùi hôi. Quả mọng, khi chín màu đỏ. Dược liệu: Phiến có hình tròn, đường kính thường là 0,5 – 3 cm, ít khi đến 4 cm; dầy 0,1- 0,3cm; màu trắng đục, trắng...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Cây bán hạ Cây bán hạTên khác: Bán hạ nam, chóc chuột, củ chóc.Cây bán hạTên khoa học: Typhonium trilobatum (L.) Schott.), họRáy (Araceae).Mô tả:Cây: Cây cỏ, sống một năm, cao 20 – 30cm. Thân củ tròn,nạc. Lá chia 3 thùy, cuống dài, có bẹ. Cụm hoa là mộtbông mo, màu xanh pha đỏ tím. Hoa nhỏ, hoa đực ở trên,hoa cái ở dưới, có mùi hôi. Quả mọng, khi chín màu đỏ.Dược liệu: Phiến có hình tròn, đường kính thường là 0,5 –3 cm, ít khi đến 4 cm; dầy 0,1- 0,3cm; màu trắng đục,trắng ngà hay vàng nhạt. Xung quanh phiến còn ít vỏmỏng và vết tích sẹo của rễ con. Thể chất chắc, khô cứng.Vị nhạt, gây tê lưỡi, ngứa.Bộ phận dùng: Dược liệu là thân rễ đã chế biến khô củacây Củ chóc (Typhonium trilobatum (L.) Schott.), họ Ráy(Araceae).Phân bố: Cây mọc hoang ở nhiều nơi trong nước ta vàmột số nước khác.Thu hái: Rễ củ vào tháng 8 hoặc tháng 9, khi cây lụi.Đào lấy rễ củ, rửa sạch, cắt bỏ rễ con. Đổ thành đống, ủkhoảng 7 – 10 ngày đến khi vỏ ngoài mềm nát, chà sátcho tróc hết lớp vỏ ngoài. Đồ bằng hơi nước đến khi củchin đều (không còn nhân trắng đục). Thái phiến dày 0,2– 0,3 cm. Phơi (hoặc sấy) đến khi khô kiệt.Thành phần hóa học: Tinh bột, saponin, alcaloid.Công năng: Hoá đàm táo thấp, giáng nghịch chỉ nôn,giáng khí chỉ hoCông dụng: Thuốc chống nôn, trừ đờm, chữa ho nhiềuđờm, tiêu hoá kém, ngực bụng đầy chướng.Cách dùng, liều lượng: Ngày 6-16g, dạng thuốc sắc haybột. Trước khi dùng phải chế biến cho gần hết ngứa. Cónhiều quy trình chế biến khác nhau, phụ liệu thường lànước vo gạo, nước vôi trong, gừng, cam thảo… Dùng chophụ nữ có thai phải phối hợp với Hoàng cầm, Bạch truật.Bào chế:Công thức:+ Bán hạ phiến 1000 g+ Phèn chua (bột) 100 g+ Gừng tươi 100g+ Nước vo gạo vừa đủ.Chế biến: 1 kg gạo, vo lấy 3 lít dịch nước. Ngâm phiếnbán hạ trong 2 ngày, mỗi ngày thay nước một lần. Gạn bỏdịch ngâm, rửa nhẹ bằng nước sạch đến khi hết nước đụctrắng.Hoà tan phèn chua trong 3 lit nước sạch. Ngâm bán hạtiếp trong 2 ngày đêm đến khi không còn ‘’nhân trắngđục’’. Vớt ra, rửa sạch, phơi khô.Gừng tươi, giã nát, thêm 100 ml nước sạch, nghiền kỹ, éplấy dịch. Làm 2 lần như vậy. Trộn đều dịch gừng. Tẩmvào bán hạ ở trên. ủ 2 – 3 giờ. Thỉnh thoảng đảo cho dịchnước gừng thấm đều.Sao đến khi phiến bán hạ chuyển sang màu vàng đậm.Tiêu chuẩn bán hạ chế: Phiến tròn hoặc mảnh vụn, kíchthước không nhỏ hơn 0,2 cm. Thể chất khô giòn, màuvàng đậm đến nâu, cạnh phiến cháy. Mùi thơm đặc trưngcủa gừng. Vị cay nhẹ, không ngứa.Định tính. Cân 5 g bột thô dược liệu đã chế, nghiền với 10ml nước nóng. Thêm 30 ml ethanol 75% (TT), ngâm 12giờ. Lọc lấy dịch. Cô trên nồi cách thuỷ đến khi cònkhoảng 3 mlCho 0,5 ml dịch chiết trên vào ống nghiệm, thêm 5 giọtdung dịch ninhydrin 0,1% trong aceton (TT), đun sôi nhẹtrong khoảng 2 phút. Dung dịch trong ống nghiệm khôngchuyển màu.Chú ý : Phản Ô đầu. Không phối hợp với Phụ tử. Khôngnên dùng cho nguời âm hư, ho khan, khạc máu. Thậntrọng khi dùng cho người mang thai.Ghi chú: Vị thuốc bán hạ của Trung Quốc là thân rễ câyBán hạ (Pinellia ternata (Thunb.) Brett), họ Ráy(Araceae).- Thực tế chữa bệnh ở nước ta dùng Củ chóc làm Bán hạ,các lương y cho rằng có công hiệu tốt
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Cây bán hạ Cây bán hạTên khác: Bán hạ nam, chóc chuột, củ chóc.Cây bán hạTên khoa học: Typhonium trilobatum (L.) Schott.), họRáy (Araceae).Mô tả:Cây: Cây cỏ, sống một năm, cao 20 – 30cm. Thân củ tròn,nạc. Lá chia 3 thùy, cuống dài, có bẹ. Cụm hoa là mộtbông mo, màu xanh pha đỏ tím. Hoa nhỏ, hoa đực ở trên,hoa cái ở dưới, có mùi hôi. Quả mọng, khi chín màu đỏ.Dược liệu: Phiến có hình tròn, đường kính thường là 0,5 –3 cm, ít khi đến 4 cm; dầy 0,1- 0,3cm; màu trắng đục,trắng ngà hay vàng nhạt. Xung quanh phiến còn ít vỏmỏng và vết tích sẹo của rễ con. Thể chất chắc, khô cứng.Vị nhạt, gây tê lưỡi, ngứa.Bộ phận dùng: Dược liệu là thân rễ đã chế biến khô củacây Củ chóc (Typhonium trilobatum (L.) Schott.), họ Ráy(Araceae).Phân bố: Cây mọc hoang ở nhiều nơi trong nước ta vàmột số nước khác.Thu hái: Rễ củ vào tháng 8 hoặc tháng 9, khi cây lụi.Đào lấy rễ củ, rửa sạch, cắt bỏ rễ con. Đổ thành đống, ủkhoảng 7 – 10 ngày đến khi vỏ ngoài mềm nát, chà sátcho tróc hết lớp vỏ ngoài. Đồ bằng hơi nước đến khi củchin đều (không còn nhân trắng đục). Thái phiến dày 0,2– 0,3 cm. Phơi (hoặc sấy) đến khi khô kiệt.Thành phần hóa học: Tinh bột, saponin, alcaloid.Công năng: Hoá đàm táo thấp, giáng nghịch chỉ nôn,giáng khí chỉ hoCông dụng: Thuốc chống nôn, trừ đờm, chữa ho nhiềuđờm, tiêu hoá kém, ngực bụng đầy chướng.Cách dùng, liều lượng: Ngày 6-16g, dạng thuốc sắc haybột. Trước khi dùng phải chế biến cho gần hết ngứa. Cónhiều quy trình chế biến khác nhau, phụ liệu thường lànước vo gạo, nước vôi trong, gừng, cam thảo… Dùng chophụ nữ có thai phải phối hợp với Hoàng cầm, Bạch truật.Bào chế:Công thức:+ Bán hạ phiến 1000 g+ Phèn chua (bột) 100 g+ Gừng tươi 100g+ Nước vo gạo vừa đủ.Chế biến: 1 kg gạo, vo lấy 3 lít dịch nước. Ngâm phiếnbán hạ trong 2 ngày, mỗi ngày thay nước một lần. Gạn bỏdịch ngâm, rửa nhẹ bằng nước sạch đến khi hết nước đụctrắng.Hoà tan phèn chua trong 3 lit nước sạch. Ngâm bán hạtiếp trong 2 ngày đêm đến khi không còn ‘’nhân trắngđục’’. Vớt ra, rửa sạch, phơi khô.Gừng tươi, giã nát, thêm 100 ml nước sạch, nghiền kỹ, éplấy dịch. Làm 2 lần như vậy. Trộn đều dịch gừng. Tẩmvào bán hạ ở trên. ủ 2 – 3 giờ. Thỉnh thoảng đảo cho dịchnước gừng thấm đều.Sao đến khi phiến bán hạ chuyển sang màu vàng đậm.Tiêu chuẩn bán hạ chế: Phiến tròn hoặc mảnh vụn, kíchthước không nhỏ hơn 0,2 cm. Thể chất khô giòn, màuvàng đậm đến nâu, cạnh phiến cháy. Mùi thơm đặc trưngcủa gừng. Vị cay nhẹ, không ngứa.Định tính. Cân 5 g bột thô dược liệu đã chế, nghiền với 10ml nước nóng. Thêm 30 ml ethanol 75% (TT), ngâm 12giờ. Lọc lấy dịch. Cô trên nồi cách thuỷ đến khi cònkhoảng 3 mlCho 0,5 ml dịch chiết trên vào ống nghiệm, thêm 5 giọtdung dịch ninhydrin 0,1% trong aceton (TT), đun sôi nhẹtrong khoảng 2 phút. Dung dịch trong ống nghiệm khôngchuyển màu.Chú ý : Phản Ô đầu. Không phối hợp với Phụ tử. Khôngnên dùng cho nguời âm hư, ho khan, khạc máu. Thậntrọng khi dùng cho người mang thai.Ghi chú: Vị thuốc bán hạ của Trung Quốc là thân rễ câyBán hạ (Pinellia ternata (Thunb.) Brett), họ Ráy(Araceae).- Thực tế chữa bệnh ở nước ta dùng Củ chóc làm Bán hạ,các lương y cho rằng có công hiệu tốt
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
5)tài liệu thuốc đông y mẹo vặt chữa bệnh cây thuốc chữa bệnh vị thuốc đông y y học cổ truyềnGợi ý tài liệu liên quan:
-
thường thức bảo vệ sức khỏe mùa đông: phần 1 - nxb quân đội nhân dân
111 trang 254 0 0 -
Phương pháp lọc màng bụng cho những người bệnh suy thận
6 trang 223 0 0 -
120 trang 164 0 0
-
6 trang 158 0 0
-
Đề tài tiểu luận: Tổng quan về cây thuốc có tác dụng hỗ trợ điều trị ho
83 trang 158 0 0 -
HƯỚNG DẪN ĐIÊU KHẮC RĂNG (THEO TOOTH CARVING MANUAL / LINEK HENRY
48 trang 142 0 0 -
Tài liệu học tập Bệnh học nội khoa Y học cổ truyền
1503 trang 139 5 0 -
97 trang 122 0 0
-
Bài tiểu luận Triết học: Học thuyết âm dương, ngũ hành và vận dụng trong y, dược học cổ truyền
18 trang 114 0 0 -
Hoa cảnh chữa viêm gan, quai bị
5 trang 114 0 0