Cây bòng bong
Số trang: 4
Loại file: pdf
Dung lượng: 103.72 KB
Lượt xem: 7
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bòng bong Tên khác: Thòng bong Tên khoa học: Lygodium sp., họ Bòng bong (Schizaeaceae). Cây mọc hoang leo trên các cây khác ở bờ bụi.Mô tả: Thòng bong là một loại quyết có hiệp rất dài, mọc leo. Thân rễ bò, lá dài, có nhiều cặp lá chét, mỗi lá chét có nhiều lá chét con mang ổ tử nang ở mép. Bao tử hình 4 mặt trắng xám hơi vàng. Vòng đầy đủ nằm ngang gần đỉnh bảo tử nang. Bộ phận dùng: Cả dây mang lá (Herba Lygodii.) Phân bố: Mọc phổ biến ở các bụi rậm,...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Cây bòng bong Cây bòng bongBòng bongTên khác: Thòng bongTên khoa học: Lygodium sp., họ Bòngbong (Schizaeaceae). Cây mọc hoang leotrên các cây khác ở bờ bụi.Mô tả:Thòng bong là một loại quyết có hiệp rấtdài, mọc leo. Thân rễ bò, lá dài, có nhiềucặp lá chét, mỗi lá chét có nhiều lá chétcon mang ổ tử nang ở mép. Bao tử hình 4mặt trắng xám hơi vàng. Vòng đầy đủnằm ngang gần đỉnh bảo tử nang.Bộ phận dùng: Cả dây mang lá (HerbaLygodii.)Phân bố: Mọc phổ biến ở các bụi rậm,bờ rào.Thu hái: Gần như quanh năm, phơi khômà dùng, không phải chế biến khác.Thành phần hoá học: Flavonoid, acidhữu cơ.Công dụng: Chữa đái rắt, đái buốt, đái ramáu, đái ra sỏi. Trị chấn thương, ứ huyết,sưng đau.Cách dùng, liều lượng: Ngày dùng 6-12g dạng nước sắc (thường kết hợp vớiThổ phục linh)Bài thuốc:Bài thuốc chữa vết thương phần mềm:Kinh nghiệm của cụ lang Long HảiDương (Hải Dương). Rửa vết thươngbằng nước sau đây: Lá trầu không tươi40g, Phèn phi 20g. Dùng 2 lít nước nấulá Trầu không xong để nguội, gạn lấynước trong cho Phèn phi vào, đánh chotan, đem lọc để rửa vết thương.Sau khi rửa vết thương, băng bằng thuốcsau đây: Lá mỏ quạ tươi (Cudraniacochinchinensis) rửa sạch bỏ cọng, giãnhỏ đắp lên vết thương. Nếu vết thươngxuyên thủng thì đắp cả 2 bên: ngày rửavà thay băng 1 lần, sau 3-5 ngày thấy đỡthì 2 ngày thay băng một lần. Nếu vếtthương tiến triển tốt nhưng lâu đầy thịtthay thuốc gồm lá Mỏ quạ tươi và láThòng bong hai thứ bằng nhau: Giã nátđắp vào vết thương, ngày rửa thay băngmột lần, 3-4 ngày sau lại thay bằngthuốc: Lá Mỏ quạ tươi, lá Thòng bong, láHàn the 3 vị bằng nhau giã nát, đắp lênvết thương nhưng chỉ 2-3 ngày mới thaybăng một lần (Tạp chí Đông y 4/1966)Chú ý: Người ta dùng bào tử ở phía saulá của loài Lygodium japonicum(Thunb.) Sw. gọi là Hải kim sa (SporaLygodii) trị đái buốt, đái rắt.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Cây bòng bong Cây bòng bongBòng bongTên khác: Thòng bongTên khoa học: Lygodium sp., họ Bòngbong (Schizaeaceae). Cây mọc hoang leotrên các cây khác ở bờ bụi.Mô tả:Thòng bong là một loại quyết có hiệp rấtdài, mọc leo. Thân rễ bò, lá dài, có nhiềucặp lá chét, mỗi lá chét có nhiều lá chétcon mang ổ tử nang ở mép. Bao tử hình 4mặt trắng xám hơi vàng. Vòng đầy đủnằm ngang gần đỉnh bảo tử nang.Bộ phận dùng: Cả dây mang lá (HerbaLygodii.)Phân bố: Mọc phổ biến ở các bụi rậm,bờ rào.Thu hái: Gần như quanh năm, phơi khômà dùng, không phải chế biến khác.Thành phần hoá học: Flavonoid, acidhữu cơ.Công dụng: Chữa đái rắt, đái buốt, đái ramáu, đái ra sỏi. Trị chấn thương, ứ huyết,sưng đau.Cách dùng, liều lượng: Ngày dùng 6-12g dạng nước sắc (thường kết hợp vớiThổ phục linh)Bài thuốc:Bài thuốc chữa vết thương phần mềm:Kinh nghiệm của cụ lang Long HảiDương (Hải Dương). Rửa vết thươngbằng nước sau đây: Lá trầu không tươi40g, Phèn phi 20g. Dùng 2 lít nước nấulá Trầu không xong để nguội, gạn lấynước trong cho Phèn phi vào, đánh chotan, đem lọc để rửa vết thương.Sau khi rửa vết thương, băng bằng thuốcsau đây: Lá mỏ quạ tươi (Cudraniacochinchinensis) rửa sạch bỏ cọng, giãnhỏ đắp lên vết thương. Nếu vết thươngxuyên thủng thì đắp cả 2 bên: ngày rửavà thay băng 1 lần, sau 3-5 ngày thấy đỡthì 2 ngày thay băng một lần. Nếu vếtthương tiến triển tốt nhưng lâu đầy thịtthay thuốc gồm lá Mỏ quạ tươi và láThòng bong hai thứ bằng nhau: Giã nátđắp vào vết thương, ngày rửa thay băngmột lần, 3-4 ngày sau lại thay bằngthuốc: Lá Mỏ quạ tươi, lá Thòng bong, láHàn the 3 vị bằng nhau giã nát, đắp lênvết thương nhưng chỉ 2-3 ngày mới thaybăng một lần (Tạp chí Đông y 4/1966)Chú ý: Người ta dùng bào tử ở phía saulá của loài Lygodium japonicum(Thunb.) Sw. gọi là Hải kim sa (SporaLygodii) trị đái buốt, đái rắt.
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
5)tài liệu thuốc đông y mẹo vặt chữa bệnh cây thuốc chữa bệnh vị thuốc đông y y học cổ truyềnGợi ý tài liệu liên quan:
-
thường thức bảo vệ sức khỏe mùa đông: phần 1 - nxb quân đội nhân dân
111 trang 274 0 0 -
Phương pháp lọc màng bụng cho những người bệnh suy thận
6 trang 232 0 0 -
6 trang 180 0 0
-
120 trang 173 0 0
-
HƯỚNG DẪN ĐIÊU KHẮC RĂNG (THEO TOOTH CARVING MANUAL / LINEK HENRY
48 trang 166 0 0 -
Đề tài tiểu luận: Tổng quan về cây thuốc có tác dụng hỗ trợ điều trị ho
83 trang 164 0 0 -
Tài liệu học tập Bệnh học nội khoa Y học cổ truyền
1503 trang 151 5 0 -
Hoa cảnh chữa viêm gan, quai bị
5 trang 136 0 0 -
Bài tiểu luận Triết học: Học thuyết âm dương, ngũ hành và vận dụng trong y, dược học cổ truyền
18 trang 125 0 0 -
97 trang 125 0 0