Cây bông ổi
Số trang: 4
Loại file: pdf
Dung lượng: 102.72 KB
Lượt xem: 6
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Tên khác: Cây Ngũ sắcCây Bông ổi Tên khoa học: Lantana camara L., họ Cỏ roi ngựa (Verbenaceae). Mô tả: Cây cao từ 1,5-2 m, hay có thể hơn một chút. Thân có gai, cành dài hình vuôngcó gai ngắn và lông ráp. Lá mọc đối, khía răng, mặt dưới có lông. Cụm hoa là những bông co lại thành dầu giả mọc ở nách các lá ở ngọn. Hoa lưỡng tính, không đều, thoạt tiên vàng lợt rồi vàng kim, vàng tươi, sau cùng đỏ chói, ít khi toàn hoa trắng. Quả hạch hình cầu nằm trong lá dài,...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Cây bông ổi Cây bông ổiTên khác: Cây Ngũ sắcCây Bông ổiTên khoa học: Lantana camara L., họ Cỏroi ngựa (Verbenaceae).Mô tả: Cây cao từ 1,5-2 m, hay có thể hơnmột chút. Thân có gai, cành dài hình vuôngcó gai ngắn và lông ráp. Lá mọc đối, khíarăng, mặt dưới có lông.Cụm hoa là những bông co lại thành dầu giảmọc ở nách các lá ở ngọn. Hoa lưỡng tính,không đều, thoạt tiên vàng lợt rồi vàng kim,vàng tươi, sau cùng đỏ chói, ít khi toàn hoatrắng. Quả hạch hình cầu nằm trong lá dài,khi chín mầu đen, nhân gồm 1-2 hạt cứng,xù xì. Cây bụi, thân gỗ. Cành non dài, mềm– có lông và gai mềm, cong xuống. Lá hìnhtrái xoan, nhọn đầu, gốc hình tim – dày,xanh nhạt, mặt trên phủ lông ngắn, mặt dướicó lông mềm. Cuống ngắn. Cụm hoa dạngtán hình cầu mang nhiều hoa sát nhau – hoanở từ vòng ngoài lần lần vào trong. Hoakhông có cuống, có cánh hoa dạng ống hẹpmàu trắng, vàng cam và đỏ xen lẫn nhau.Quả hạch, vỏ nhẵn hình cầu màu xanhchuyển sang tím đậm. đài thường đều; trànghơi không đều hoặc ít khi 2 môi với các thùyxếp lợp; nhị thường 4, đôi khi 5 hoặc 2,đỉnhtrên ống tràng và xen kẽ với các thùy củatràng; lá noãn 2, hợp thành bầu thượng 2-4ô; vòi thường dính ở đỉnh bầu. Quả thườnglà hạch, ít khi gồm 4 tiêu hạch khô hoặc quảnang chẻ ô (loculicide). Cây ưa sáng, chịuđược khô hạn, đất xấu – cho hoa nở quanhnăm, trồng bằng hạt hay giâm cành, chồi rễ.Bộ phận dùng: Lá, hoa và rễ (Folium, Floset Radix Lantanae).Phân bố: Cây có nguồn gốc từ các nướcTrung Mỹ, sau phổ biến khắp vùng nhiệtđới. Tại Việt Nam cây được trồng làm cảnhhoặc mọc dại.Thành phần hoá học: Tinh dầu (cameren,isocameren…), alcaloid (lantanin).Công dụng, cách dùng: Rễ chữa sốt lâukhông khỏi, phong thấp, đau xương, chấnthương, bầm dập, ngày dùng: 30-60g dướidạng thuốc sắc. Hoa chữa ho lâu ngày, ho ramáu,Cách dùng, liều lượng: ngày: 10-12g dạngthuốc sắc. Lá cây giã nát đắp lên vết thương,vết loét, xông chữa cảm mạo, sốt. Dùngngoài không kể liều lượng.Ghi chú: Không nhầm với cây Hoa cứt lợn(Ageratum conyzoides L.) cũng gọi là Hoangũ sắc
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Cây bông ổi Cây bông ổiTên khác: Cây Ngũ sắcCây Bông ổiTên khoa học: Lantana camara L., họ Cỏroi ngựa (Verbenaceae).Mô tả: Cây cao từ 1,5-2 m, hay có thể hơnmột chút. Thân có gai, cành dài hình vuôngcó gai ngắn và lông ráp. Lá mọc đối, khíarăng, mặt dưới có lông.Cụm hoa là những bông co lại thành dầu giảmọc ở nách các lá ở ngọn. Hoa lưỡng tính,không đều, thoạt tiên vàng lợt rồi vàng kim,vàng tươi, sau cùng đỏ chói, ít khi toàn hoatrắng. Quả hạch hình cầu nằm trong lá dài,khi chín mầu đen, nhân gồm 1-2 hạt cứng,xù xì. Cây bụi, thân gỗ. Cành non dài, mềm– có lông và gai mềm, cong xuống. Lá hìnhtrái xoan, nhọn đầu, gốc hình tim – dày,xanh nhạt, mặt trên phủ lông ngắn, mặt dướicó lông mềm. Cuống ngắn. Cụm hoa dạngtán hình cầu mang nhiều hoa sát nhau – hoanở từ vòng ngoài lần lần vào trong. Hoakhông có cuống, có cánh hoa dạng ống hẹpmàu trắng, vàng cam và đỏ xen lẫn nhau.Quả hạch, vỏ nhẵn hình cầu màu xanhchuyển sang tím đậm. đài thường đều; trànghơi không đều hoặc ít khi 2 môi với các thùyxếp lợp; nhị thường 4, đôi khi 5 hoặc 2,đỉnhtrên ống tràng và xen kẽ với các thùy củatràng; lá noãn 2, hợp thành bầu thượng 2-4ô; vòi thường dính ở đỉnh bầu. Quả thườnglà hạch, ít khi gồm 4 tiêu hạch khô hoặc quảnang chẻ ô (loculicide). Cây ưa sáng, chịuđược khô hạn, đất xấu – cho hoa nở quanhnăm, trồng bằng hạt hay giâm cành, chồi rễ.Bộ phận dùng: Lá, hoa và rễ (Folium, Floset Radix Lantanae).Phân bố: Cây có nguồn gốc từ các nướcTrung Mỹ, sau phổ biến khắp vùng nhiệtđới. Tại Việt Nam cây được trồng làm cảnhhoặc mọc dại.Thành phần hoá học: Tinh dầu (cameren,isocameren…), alcaloid (lantanin).Công dụng, cách dùng: Rễ chữa sốt lâukhông khỏi, phong thấp, đau xương, chấnthương, bầm dập, ngày dùng: 30-60g dướidạng thuốc sắc. Hoa chữa ho lâu ngày, ho ramáu,Cách dùng, liều lượng: ngày: 10-12g dạngthuốc sắc. Lá cây giã nát đắp lên vết thương,vết loét, xông chữa cảm mạo, sốt. Dùngngoài không kể liều lượng.Ghi chú: Không nhầm với cây Hoa cứt lợn(Ageratum conyzoides L.) cũng gọi là Hoangũ sắc
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
5)tài liệu thuốc đông y mẹo vặt chữa bệnh cây thuốc chữa bệnh vị thuốc đông y y học cổ truyềnTài liệu liên quan:
-
thường thức bảo vệ sức khỏe mùa đông: phần 1 - nxb quân đội nhân dân
111 trang 280 0 0 -
Phương pháp lọc màng bụng cho những người bệnh suy thận
6 trang 233 0 0 -
6 trang 183 0 0
-
120 trang 175 0 0
-
HƯỚNG DẪN ĐIÊU KHẮC RĂNG (THEO TOOTH CARVING MANUAL / LINEK HENRY
48 trang 168 0 0 -
Đề tài tiểu luận: Tổng quan về cây thuốc có tác dụng hỗ trợ điều trị ho
83 trang 166 0 0 -
Tài liệu học tập Bệnh học nội khoa Y học cổ truyền
1503 trang 152 5 0 -
Hoa cảnh chữa viêm gan, quai bị
5 trang 141 0 0 -
Tài liệu Bệnh Học Thực Hành: TĨNH MẠCH VIÊM TẮC
8 trang 126 0 0 -
Bài tiểu luận Triết học: Học thuyết âm dương, ngũ hành và vận dụng trong y, dược học cổ truyền
18 trang 125 0 0