Danh mục

Cây chè - Thức uống

Số trang: 5      Loại file: pdf      Dung lượng: 181.22 KB      Lượt xem: 12      Lượt tải: 0    
10.10.2023

Phí lưu trữ: miễn phí Tải xuống file đầy đủ (5 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

vị thuốc Chè là loại cây được dùng làm nước uống quen thuộc trong nhân dân, được trồng nhiều ở các tỉnh Hà Giang, Tuyên Quang, Thái Nguyên, Phú Thọ, Lâm Đồng,... Lá tươi nấu nước uống gọi là chè xanh, hoặc hái búp và lá non sao, vò rồi sao khô pha nước uống gọi là chè khô (chè mạn), dùng chè khô tẩm ướp một số loài hoa gọi là chè hương, hoặc cho lên men mới phơi sấy khô để chế biến thành chè đen....
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Cây chè - Thức uống Cây chè - Thức uống, vị thuốcChè là loại cây được dùng làm nước uống quen thuộctrong nhân dân, được trồng nhiều ở các tỉnh Hà Giang,Tuyên Quang, Thái Nguyên, Phú Thọ, Lâm Đồng,... Látươi nấu nước uống gọi là chè xanh, hoặc hái búp và lánon sao, vò rồi sao khô pha nước uống gọi là chè khô(chè mạn), dùng chè khô tẩm ướp một số loài hoa gọi làchè hương, hoặc cho lên men mới phơi sấy khô để chếbiến thành chè đen.Chè là loại cây nhỡ, cao 1 - 6m. Lá mọc so le, hình tráixoan, dài 4 - 10cm, rộng 2 - 2,5cm, nhọn gốc, nhọn tù cómũi ở đỉnh, phiến lá lúc non có lông mịn, khi già thì dày,bóng, mép khía răng cưa rất đều. Hoa to, có 5 - 6 cánh hoamàu trắng, mọc riêng lẻ ở nách lá, có mùi thơm, nhiều nhị.Quả nang thường có 3 van.Theo nghiên cứu, trong lá chè có tinh dầu, các dẫn xuấtpolyphenolic (flavonoid, catechol, tanin) các alcaloidcafein, theophyllin, theobromin, xanthin. Còn có cácvitamin C, B1, B2, B3 và các men.Theo y học cổ truyền, chè có tác dụng thanh nhiệt giải khát,tiêu hoá tốt, lợi tiểu, định thần,... Dùng ngoài nấu nướcngâm rửa vết bỏng hay lở loét có tác dụng sát khuẩn, chónglên da non...Tác dụng chữa bệnh của lá chèĂn không tiêu, đầy bụng: Lấy 10g lá chè, 10g bột sơn trà(sao), 10g đường đỏ, đổ nước sôi vào hãm, 10 phút sau làuống được. Dùng 3 - 5 ngày.Chữa cảm sốt:Lá chè 3g, muối ăn 1g, hãm nước sôi uống 4 - 6 lần trongmột ngày, dùng trong trường hợp cảm sốt, ho có đờm vàng,đau họng. Nếu cảm sợ lạnh, ho có đờm trắng thì dùng 3g láchè, 3 miếng gừng đem hãm với nước sôi uống.Chữa bỏng nhẹ: Lấy một nắm lá chè sắc nước đặc, đểnguội ngâm vết bỏng hoặc dùng vải mỏng nhúng vào nướcchè nguội rồi đắp vào chỗ bỏng, mỗi lần 10 - 15 phút, ngàylàm 2 - 3 lần sẽ làm dịu đau, tránh phồng da, chóng lên danon.Nước ăn chân: Lá chè già 400g, phèn chua 60g, sắc lấynước đặc, để nguội bôi vào vùng da bị nước ăn chân, ngày2 - 3 lần, bôi đến khi khỏi.Da bị nẻ: Trước khi đi ngủ lấy một nhúm chè, nhai nát,nhuyễn thì đắp vào chỗ nẻ, rồi lấy băng buộc vào, sánghôm sau thì bỏ ra.Nhiệt miệng: Lá chè có tác dụng diệt khuẩn, tiêu viêm nênthường xuyên dùng nước chè súc miệng có tác dụng chữanhiệt miệng hiệu quả.Làm sạch và ngăn ngừa vi khuẩn gây viêm nhiễm vùng kínở chị em phụ nữ: Lá chè một nắm, rửa sạch, đun nước đểrửa vệ sinh vùng kín hàng ngày.Chú ý: Không uống chè khi đói sẽ gây cảm giác cồn cào,hoa mắt, chóng mặt. Không uống ngay sau bữa ăn vì trongchè có chứa tanin, nếu sau khi ăn uống chè xanh thì chất sắtvà protein trong thức ăn sẽ kết hợp với chất tanin, làm giảmkhả năng hấp thu chất dinh dưỡng của cơ thể. Không nênuống trước khi đi ngủ vì chè gây kích thích thần kinh gâykhó ngủ. Người bị táo bón nên hạn chế uống nhiều nướcchè. Phụ nữ có thai cũng không nên uống nhiều nước chèđể tránh nguy cơ bị thiếu máu, mất ngủ.BS. Thu Vân

Tài liệu được xem nhiều: