Cây mía, cây thực phẩm, cây thuốc.Cây mía ( Đông y gọi là Cam giá vì cam là ngọt, Cam giá là cái gậy có vị ngọt ) là cây công nghiệp nhiệt đới có nguồn gốc ở vùng nhiệt đới của ấn Độ. Mía ưa nắng nhiều, nhiệt độ cao, sợ rét, đòi hỏi nhiều nước trong suốt thời gian sinh trưởng. Tuy nhiên mía có tính thích nghi rộng, mía không những được trồng nhiều ở miền nhiệt đới mà còn được trồng tới 30o vĩ Bắc (tới tận bang Luiziama, Mỹ) và 30o vĩ Nam (Nam Phi,...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Cây mía - một cây thực phẩm, cây thuốcCây mía, cây thực phẩm, cây thuốcCây mía ( Đông y gọi là Cam giá vì cam là ngọt, Cam giá là cái gậy có vị ngọt ) làcây công nghiệp nhiệt đới có nguồn gốc ở vùng nhiệt đới của ấn Độ. Mía ưa nắngnhiều, nhiệt độ cao, sợ rét, đòi hỏi nhiều nước trong suốt thời gian sinh trưởng. Tuynhiên mía có tính thích nghi rộng, mía không những được trồng nhiều ở miền nhiệtđới mà còn được trồng tới 30o vĩ Bắc (tới tận bang Luiziama, Mỹ) và 30o vĩ Nam(Nam Phi, Achentina, Australia).Chu kỳ sinh trưởng của mía là 1 năm, mía phát triển mạnh trong mùa mưa, thànhthục trong mùa khô. Sau khi thu hoạch thân, từ gốc sẽ mọc lên cây con, nếu chămsóc tốt mía lại cho năng suất cao như năm trước, sang năm thứ 3, 4 năng suất kémdần. Mía là cây có hiệu suất quang hợp cao nhất, có khả năng cho 50 - 150 tấn míacây ( đã tước lá, phát ngọn ) trên 1 ha. Với năng suất 83 tấn mía cây/ha, thì 1ha míacung cấp khoảng 8,3 tấn đường tinh, 2,5 tấn mật, 21 tấn bã mía, 21 tấn ngọn chochăn nuôi, 40 tấn mía gốc và lá làm phân bón và rác ủ. Như vậy, 1 ha mía cho giátrị năng lượng bằng 20 ha đồng cỏ.Ở nước ta từ lâu đời đã có giống mía địa phương như mía lau, mía de, míabầu...Các giống này hàm lượng đường rất thấp nên trong thế kỷ 20 đã nhập vàtrồng rất nhiều giống có năng suất và hàm lượng đường cao như các giống củaIndonesia, Trung Quốc, ấn Độ... Ngoài các giống chuyên trồng để làm đường, ởnước ta còn có các giống để ăn tươi và làm thuốc như mía Bầu, mía Đường chèo,mía Tím, mía Cò ke.Trong thân cây mía có 8 - 18% đường, 0,22% protein, 0,5% chất béo, các chấtkhoáng: canxi, phot pho, sắt, kali, silit, mangane, manhezi..., một số vitamin, cácchất men và một số hoạt chất khác. Trong mía có rất nhiều đường do đó trồng míachủ yếu để làm đường (đường trắng, đường vàng, đường phên, đường phèn, đườngphổi...) và còn dùng để làm mật, làm nước uống, làm thuốc, chế biến rượu, chếbiến thực phẩm... ở một số vùng đã dùng cả cây mía còn ngọn và lá để thờ trong 3ngày Tết (đặt bên cạnh bàn thờ, mỗi bên một cây). ở Trung Quốc còn tập tục tặngmía cho nhau ngày Tết với ý nghĩa năm nay tốt hơn năm trước. Thời Tam Quốc,Nguỵ Văn Đế Tào Phi ( con cả Tào Tháo ) rất thích ăn mía, thường vừa ăn mía vừabàn việc nước với các đại thần, xong việc lại cầm cây mía làm gậy chống để vềcung.Theo Đông y, mía ngọt, ngon, tính mát, có tác dụng giải khát, tiêu phiền nhiệt bốcnóng, mát phổi, tiêu đờm, điều hoà tì vị, khỏi nôn oẹ, mửa khan, xốn xang trongbụng. Danh y Vương Thế Hùng đời Thanh, Trung Quốc viết: “Mía ngọt, mát,thanh nhiệt, điều hoà chức năng dạ dầy, nhuận tràng, giã ruợu, hạn chế giun đũa, ợhơi, lợi hầu họng, mạnh gân cốt, trừ phong, dưỡng huyết, đại bổ âm tì”. Đông ythường dùng mía điều trị các chứng khô miệng lưỡi, thiếu tân dịch, táo bón, rốiloạn tiêu hoá, nôn mửa, ợ hơi, khó tiểu tiện, sốt cao.1. Chữa nôn mửa: Nước mía 7 chén + nước gừng 1 chén, nhấp dần. Chữa ăn vàonôn ra, hoặc sáng ăn chiều nôn, tối ăn sáng nôn ( Sách : Những cây thuốc và vịthuốc Việt Nam ).2. Ho gà: Mía lau 3 lóng + rau má 1 nắm + gừng 2 lát . Dùng 2 chén nước sắcuống. Nên uống dần từng ít.3. Ho vì hư nhiệt, miệng khô, sổ mũi: Nước mía nấu cháo với hạt kê, ăn vài ngày.4. Đề phòng hậu sởi: Củ sắn dây 40g + rau mùi 20g + mía 2 đốt. Sắc với 2 chénnước còn 1 chén. Uống nhiều ngày trong khi có dịch sốt.5. Táo bón do nhiệt kết ở đại tràng: Miệng thở ra có mùi hôi, bụng đầy, nước đáivàng, nóng, rêu lưỡi vàng mỏng. Vỏ cây đại 40g + phèn chua sống tán mịn 8g +nước mía 300ml. Vỏ cây đại cạo vỏ ngoài, sao, tán mịn, nước mía cô đặc. Trộn đềuluyện viên 0,5g. Mỗi lần uống 4g lúc sáng sớm, trước khi đi ngủ. Khi thấy đi cầuđược thì thôi .6. Sốt rét lâu ngày thành báng - Phế lao: ăn mía ngọt nhiều ngày sẽ có hiệu quả.Cần kết hợp với nhiều cách chữa khác.7. Viêm dạ dày mạn tính: Nước mía 1 cốc + nước gừng một ít, trộn đều, ngàyuống 2 lần.8. Sốt phiền khát: Mía, củ năn vừa đủ dùng, rửa sạch, thái vụn, sắc uống thaynước chè.9. Ho do hư nhiệt: Mía vừa đủ dùng, cắt vụn, cho gạo dính vào nấu chè, ăn mỗingày 2 lần vào buổi sáng, chiều, mỗi lần 1 bát.Táo bón: Nước mía, mật ong mỗi thứ 1 cốc nhỏ, trộn đều uống lúc đói, ngày 2 lầnvào buổi sáng, buổi chiều .Buồn nôn do thai nghén: Nước mía 1 cốc, nước gừng tươi 1 thìa, ngày uống vàilần.Trẻ em ra mồ hôi trộm: Ăn mía hoặc uống nước mía vài lần.Khó tiểu tiện: Mía rửa sạch, thái vụn + râu ngô + sa tiền thảo, sắc uống ngày 2 lầnsáng, chiều.Mía là cây thực phẩm, cây thuốc rất quý, chúng ta nên nghiên cứu sử dụng tốt câymía để phục vụ cuộc sống nhưng nên chú ý không nên dùng quá nhiều đường.Chú ý: Các bài thuốc: 2; 3; 4; 5; 6; trích trong sách “Chữa bệnh bằng thức ănthông thường” Các bài: 7; 8; 9; 10; 11; 12; 13: trích trong sách Trung Quốc“Những bài thuốc trị bệnh bằng trái cây”. ...