Cây ổi
Số trang: 6
Loại file: pdf
Dung lượng: 159.10 KB
Lượt xem: 8
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Ổi là loại cây rất quen thuộc trong đời sống người dân nước ta, đặc biệt ở các vùng nông thôn. Thực ra cây ổi có nguồn gốc từ miền nhiệt đới châu Mỹ, sau được trồng phổ biến ở khắp các miền nhiệt đới châu Á và châu Phi. Ở nước ta, ổi mọc hoang tại nhiều vùng rừng núi hoặc được trồng trong vườn, quanh nhà để lấy quả ăn. Ngoài ra các bộ phận của cây ổi như búp non, lá non, vỏ rễ và vỏ thân còn được dùng làm thuốc. ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Cây ổi Cây ổi Ổi là loại cây rất quen thuộc trong đời sống người dân nước ta, đặcbiệt ở các vùng nông thôn. Thực ra cây ổi có nguồn gốc từ miền nhiệt đớichâu Mỹ, sau được trồng phổ biến ở khắp các miền nhiệt đới châu Á và châuPhi. Ở nước ta, ổi mọc hoang tại nhiều vùng rừng núi hoặc được trồng trongvườn, quanh nhà để lấy quả ăn. Ngoài ra các bộ phận của cây ổi như búpnon, lá non, vỏ rễ và vỏ thân còn được dùng làm thuốc. Tác dụng dược lý Tên khoa học của ổi là Psidium guajava L., trong dân gian còn gọi làphan thạch lựu, thu quả, kê thỉ quả, phan nhẫm, bạt tử, lãm bạt, phan quỷtử... Về thành phần hóa học, quả và lá đều chứa Sitosterol, Quereetin,Guaijaverin, Leucocyanidin và Avicularin; lá còn có Volatile oil, Eugenol;quả chín chứa nhiều vitamin C và các Polysaccharide như Fructose, Xylose,Glucose, Rhamnose, Galactose...; rễ có chứa Arjunolic acid; vỏ rễ chứaTanine và Organic acid. Nghiên c ứu dược lý cho thấy dịch chiết từ các bộphận của cây ổi đều có khả năng kháng khuẩn, làm săn se niêm mạc và cầmđi lỏng. Theo dược học cổ truyền, lá ổi vị đắng sáp, tính ấm, có công dụng tiêuthũng giải độc, thu sáp chỉ huyết. Quả ổi vị ngọt hơi chua sáp, tính ấm, cócông dụng thu liễm, kiện vị cố tràng. Các bộ phận của cây ổi thường đượcdùng để chữa những chứng bệnh như tiết tả (đi lỏng), cửu lỵ (lỵ mạn tính),viêm dạ dày ruột cấp và mạn tính, thấp độc, thấp chẩn, sang thương xuấthuyết, tiêu khát (tiểu đường), băng huyết... Dưới đây, xin được giới thiệumột số cách dùng cụ thể: Viêm dạ dày, ruột cấp và mạn tính: (1) lá ổi non sấy khô, tán bột, uống mỗi lần 6g, mỗi ngày 2 lần. (2) Lá ổi 1 nắm, gừng tươi 6-9g, muốiăn một ít, tất cả vò nát, sao chín rồi sắc uống. (3) Quả ổi, xích địa lợi và quỷchâm thảo, mỗi thứ từ 9-15g, sắc uống. Cửu lỵ: (1) quả ổi khô 2-3 quả, thái phiến, sắc uống. (2) lá ổi tươi 30-60g sắc uống. (3) với lỵ trực khuẩn cấp và mạn tính, dùng lá ổi 30g,phượng vĩ thảo 30g, cam thảo 3g, sắc với 1.000ml nước, cô lại còn 500ml,mỗi ngày uống 2 lần, mỗi lần 50ml. Trẻ em tiêu hóa không tốt: lá ổi 30g, hồng căn thảo (tây thảo) 30g, hồng trà 10-12g, gạo tẻ sao thơm 15-30g, sắc với 1.000ml nước, cô lạicòn 500ml, cho thêm một chút đường trắng và muối ăn. Uống mỗi ngày: từ1-6 tháng tuổi 250ml, 1 tuổi trở lên 500ml, chia uống vài lần trong ngày. Tiêu chảy: (1) búp ổi hoặc vỏ dộp ổi 20g, búp vối 12g, búp hoặc nụ sim 12g, búp chè 12g, gừng tươi 12g, rốn chuối tiêu 20g, hạt cau già12g, sắc đặc uống. (2) búp ổi 12g, vỏ dộp ổi 8g, gừng tươi 2g, tô mộc 8g, sắcvới 200ml nước, cô còn 100ml. Trẻ 2-5 tuổi mỗi lần uống 5-10ml, cách 2giờ uống 1 lần. Người lớn mỗi lần uống 20-30ml, mỗi ngày 2-3 lần Với tiêu chảy do lạnh, dùng búp ổi sao 12g, gừng tươi 8g nướng cháyvỏ, hai thứ sắc cùng 500ml nước, cô còn 200ml, chia uống 2 lần trong ngày;hoặc búp ổi hay lá ổi non 20g, vỏ quýt khô 10g, gừng tươi 10g nướng chín,sắc với 1 bát nước, cô còn nửa bát, uống nóng; hoặc búp ổi 60g, nụ sim 8g,riềng 20g, ba thứ sấy khô tán bột, mỗi ngày uống 3 lần, mỗi lần 5g với nướcấm; hoặc búp ổi 15g, trần bì 15g và hoắc hương 18g, sắc uống. Với tiêu chảy do nóng (thấp nhiệt), dùng vỏ dộp ổi 20g sao vàng, láchè tươi 15g sao vàng, nụ sim 10g, trần bì 10g, củ sắn dây 10g sao vàng, tấtcả tán bột, người lớn mỗi lần uống 10g, trẻ em uống bằng nửa liều ngườilớn; hoặc vỏ dộp ổi sao vàng 20g, vỏ duối sao vàng 20g, vỏ quýt sao vàng20g, bông mã đề sao vàng 20g, sắc đặc uống nóng; hoặc bột vỏ dộp ổi 80phần, bột gạch non 20 phần, trộn đều, luyện thành viên, mỗi lần uống 10g,mỗi ngày uống 2 lần. Với tiêu chảy do công năng tỳ vị hư yếu, dùng lá hoặc búp ổi non 20g,gừng tươi nướng cháy 10g, ngải cứu khô 40g, sắc c ùng 3 bát nước, cô còn 1bát, chia uống vài lần trong ngày Với trẻ em đi lỏng, dùng lá ổi tươi 30g, rau diếp cá 30g, xa tiền thảo30g, sắc kỹ lấy 60ml, trẻ dưới 1 tuổi uống 10-15ml, trẻ từ 1-2 tuổi uống 15-20ml, mỗi ngày uống 3 lần. Thổ tả: lá ổi, lá sim, lá vối và hoắc hương lượng bằng nhau, sắc hoặc hãm uống. Băng huyết: quả ổi khô sao cháy tồn tính, tán bột, mỗi ngày uống 2 lần, mỗi lần 9g pha với nước ấm. Tiểu đường: (1) Quả ổi 250g, rửa sạch, thái miếng, dùng máy ép lấy nước, chia uống 2 lần trong ngày. (2) Lá ổi khô 15-30g sắc uống hàngngày. Ðau răng: vỏ rễ cây ổi sắc với dấm chua, ngậm nhiều lần trong ngày. Thoát giang (sa trực tràng): lá ổi tươi lượng vừa đủ, sắc kỹ lấy nước ngâm rửa hậu môn. Có thể kết hợp dùng quả ổi khô sắc uống. Mụn nhọt mới phát: lá ổi non và lá đào lượng vừa đủ, rửa sạch, giã nát rồi đắp lên vùng tổn thương. Vết thương do trật đả: dùng lá ổi tươi rửa sạch, giã nát đắp vào ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Cây ổi Cây ổi Ổi là loại cây rất quen thuộc trong đời sống người dân nước ta, đặcbiệt ở các vùng nông thôn. Thực ra cây ổi có nguồn gốc từ miền nhiệt đớichâu Mỹ, sau được trồng phổ biến ở khắp các miền nhiệt đới châu Á và châuPhi. Ở nước ta, ổi mọc hoang tại nhiều vùng rừng núi hoặc được trồng trongvườn, quanh nhà để lấy quả ăn. Ngoài ra các bộ phận của cây ổi như búpnon, lá non, vỏ rễ và vỏ thân còn được dùng làm thuốc. Tác dụng dược lý Tên khoa học của ổi là Psidium guajava L., trong dân gian còn gọi làphan thạch lựu, thu quả, kê thỉ quả, phan nhẫm, bạt tử, lãm bạt, phan quỷtử... Về thành phần hóa học, quả và lá đều chứa Sitosterol, Quereetin,Guaijaverin, Leucocyanidin và Avicularin; lá còn có Volatile oil, Eugenol;quả chín chứa nhiều vitamin C và các Polysaccharide như Fructose, Xylose,Glucose, Rhamnose, Galactose...; rễ có chứa Arjunolic acid; vỏ rễ chứaTanine và Organic acid. Nghiên c ứu dược lý cho thấy dịch chiết từ các bộphận của cây ổi đều có khả năng kháng khuẩn, làm săn se niêm mạc và cầmđi lỏng. Theo dược học cổ truyền, lá ổi vị đắng sáp, tính ấm, có công dụng tiêuthũng giải độc, thu sáp chỉ huyết. Quả ổi vị ngọt hơi chua sáp, tính ấm, cócông dụng thu liễm, kiện vị cố tràng. Các bộ phận của cây ổi thường đượcdùng để chữa những chứng bệnh như tiết tả (đi lỏng), cửu lỵ (lỵ mạn tính),viêm dạ dày ruột cấp và mạn tính, thấp độc, thấp chẩn, sang thương xuấthuyết, tiêu khát (tiểu đường), băng huyết... Dưới đây, xin được giới thiệumột số cách dùng cụ thể: Viêm dạ dày, ruột cấp và mạn tính: (1) lá ổi non sấy khô, tán bột, uống mỗi lần 6g, mỗi ngày 2 lần. (2) Lá ổi 1 nắm, gừng tươi 6-9g, muốiăn một ít, tất cả vò nát, sao chín rồi sắc uống. (3) Quả ổi, xích địa lợi và quỷchâm thảo, mỗi thứ từ 9-15g, sắc uống. Cửu lỵ: (1) quả ổi khô 2-3 quả, thái phiến, sắc uống. (2) lá ổi tươi 30-60g sắc uống. (3) với lỵ trực khuẩn cấp và mạn tính, dùng lá ổi 30g,phượng vĩ thảo 30g, cam thảo 3g, sắc với 1.000ml nước, cô lại còn 500ml,mỗi ngày uống 2 lần, mỗi lần 50ml. Trẻ em tiêu hóa không tốt: lá ổi 30g, hồng căn thảo (tây thảo) 30g, hồng trà 10-12g, gạo tẻ sao thơm 15-30g, sắc với 1.000ml nước, cô lạicòn 500ml, cho thêm một chút đường trắng và muối ăn. Uống mỗi ngày: từ1-6 tháng tuổi 250ml, 1 tuổi trở lên 500ml, chia uống vài lần trong ngày. Tiêu chảy: (1) búp ổi hoặc vỏ dộp ổi 20g, búp vối 12g, búp hoặc nụ sim 12g, búp chè 12g, gừng tươi 12g, rốn chuối tiêu 20g, hạt cau già12g, sắc đặc uống. (2) búp ổi 12g, vỏ dộp ổi 8g, gừng tươi 2g, tô mộc 8g, sắcvới 200ml nước, cô còn 100ml. Trẻ 2-5 tuổi mỗi lần uống 5-10ml, cách 2giờ uống 1 lần. Người lớn mỗi lần uống 20-30ml, mỗi ngày 2-3 lần Với tiêu chảy do lạnh, dùng búp ổi sao 12g, gừng tươi 8g nướng cháyvỏ, hai thứ sắc cùng 500ml nước, cô còn 200ml, chia uống 2 lần trong ngày;hoặc búp ổi hay lá ổi non 20g, vỏ quýt khô 10g, gừng tươi 10g nướng chín,sắc với 1 bát nước, cô còn nửa bát, uống nóng; hoặc búp ổi 60g, nụ sim 8g,riềng 20g, ba thứ sấy khô tán bột, mỗi ngày uống 3 lần, mỗi lần 5g với nướcấm; hoặc búp ổi 15g, trần bì 15g và hoắc hương 18g, sắc uống. Với tiêu chảy do nóng (thấp nhiệt), dùng vỏ dộp ổi 20g sao vàng, láchè tươi 15g sao vàng, nụ sim 10g, trần bì 10g, củ sắn dây 10g sao vàng, tấtcả tán bột, người lớn mỗi lần uống 10g, trẻ em uống bằng nửa liều ngườilớn; hoặc vỏ dộp ổi sao vàng 20g, vỏ duối sao vàng 20g, vỏ quýt sao vàng20g, bông mã đề sao vàng 20g, sắc đặc uống nóng; hoặc bột vỏ dộp ổi 80phần, bột gạch non 20 phần, trộn đều, luyện thành viên, mỗi lần uống 10g,mỗi ngày uống 2 lần. Với tiêu chảy do công năng tỳ vị hư yếu, dùng lá hoặc búp ổi non 20g,gừng tươi nướng cháy 10g, ngải cứu khô 40g, sắc c ùng 3 bát nước, cô còn 1bát, chia uống vài lần trong ngày Với trẻ em đi lỏng, dùng lá ổi tươi 30g, rau diếp cá 30g, xa tiền thảo30g, sắc kỹ lấy 60ml, trẻ dưới 1 tuổi uống 10-15ml, trẻ từ 1-2 tuổi uống 15-20ml, mỗi ngày uống 3 lần. Thổ tả: lá ổi, lá sim, lá vối và hoắc hương lượng bằng nhau, sắc hoặc hãm uống. Băng huyết: quả ổi khô sao cháy tồn tính, tán bột, mỗi ngày uống 2 lần, mỗi lần 9g pha với nước ấm. Tiểu đường: (1) Quả ổi 250g, rửa sạch, thái miếng, dùng máy ép lấy nước, chia uống 2 lần trong ngày. (2) Lá ổi khô 15-30g sắc uống hàngngày. Ðau răng: vỏ rễ cây ổi sắc với dấm chua, ngậm nhiều lần trong ngày. Thoát giang (sa trực tràng): lá ổi tươi lượng vừa đủ, sắc kỹ lấy nước ngâm rửa hậu môn. Có thể kết hợp dùng quả ổi khô sắc uống. Mụn nhọt mới phát: lá ổi non và lá đào lượng vừa đủ, rửa sạch, giã nát rồi đắp lên vùng tổn thương. Vết thương do trật đả: dùng lá ổi tươi rửa sạch, giã nát đắp vào ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
cây thuốc dân gian tài liệu đông y công dụng cây thuốc nam y học cổ truyền kiến thức y họcGợi ý tài liệu liên quan:
-
thường thức bảo vệ sức khỏe mùa đông: phần 1 - nxb quân đội nhân dân
111 trang 255 0 0 -
Phương pháp lọc màng bụng cho những người bệnh suy thận
6 trang 223 0 0 -
120 trang 166 0 0
-
6 trang 160 0 0
-
Đề tài tiểu luận: Tổng quan về cây thuốc có tác dụng hỗ trợ điều trị ho
83 trang 159 0 0 -
Tài liệu học tập Bệnh học nội khoa Y học cổ truyền
1503 trang 143 5 0 -
HƯỚNG DẪN ĐIÊU KHẮC RĂNG (THEO TOOTH CARVING MANUAL / LINEK HENRY
48 trang 143 0 0 -
97 trang 122 0 0
-
GIÁO TRÌNH phân loại THUỐC THỬ HỮU CƠ
290 trang 121 0 0 -
Tài liệu Bệnh Học Thực Hành: TĨNH MẠCH VIÊM TẮC
8 trang 116 0 0