Cây ớt
Số trang: 6
Loại file: pdf
Dung lượng: 159.61 KB
Lượt xem: 9
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Ớt là loại cây đã được con người trồng trọt và thu hái từ lâu đời. Với không ít người, ớt là loại gia vị không thể thiếu trong các bữa ăn, giúp làm tăng cảm giác ngon miệng. Nhưng có lẽ ít ai biết ớt còn là một vị thuốc rất quý trong y học cổ truyền. Tác dụng chữa bệnh của ớtQuả ớt còn có nhiều tên gọi khác nhau như Lạt tiêu, Lạt tử, Ngưu giác tiêu, Hải tiêu...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Cây ớt Cây ớt Ớt là loại cây đã được con người trồng trọt và thu hái từ lâu đời. Vớikhông ít người, ớt là loại gia vị không thể thiếu trong các bữa ăn, giúp làmtăng cảm giác ngon miệng. Nhưng có lẽ ít ai biết ớt còn là một vị thuốc rấtquý trong y học cổ truyền. Tác dụng chữa bệnh của ớt Quả ớt còn có nhiều tên gọi khác nhau như Lạt tiêu, Lạt tử, Ngưu giáctiêu, Hải tiêu... Tên khoa học Capsium frutescens L; Capsium annuum L.,thuộc họ Cà Solanaceae. Là một cây nhỏ có thể sống vài năm, thân dưới hóagỗ. Cây có nhiều cành, nhẵn. Lá mọc so le, hình thuôn dài, đầu nhọn. Hoamọc đơn độc ở kẽ lá. Quả mọc rủ xuống đất, chỉ riêng ở cây ớt chỉ thiên thìquả lại quay lên trời. Có thể được trồng hoặc mọc hoang. Các bộ phận củacây ớt như quả, rễ và lá đã được dùng làm thuốc từ nhiều đời nay. Theo y học cổ truyền, ớt có vị cay, nóng. Tác dụng khoan trung, tánhàn, kiện tỳ, tiêu thực, chỉ thống (giảm đau), kháng nham (chữa ung thư...)Nhân dân thường dùng để chữa đau bụng do lạnh, tiêu hóa kém, đau khớp,dùng ngoài chữa rắn rết cắn... Ngoài dùng làm thuốc, nhân dân ta cònthường dùng lá ớt nấu canh ăn. Nghiên cứu của y học hiện đại cũng thống nhất với y học cổ truyền vềtác dụng chữa bệnh của ớt. Kết quả nghiên cứu của các nhà khoa học TrungQuốc cho thấy quả ớt có rất nhiều ích lợi cho sức khỏe. Trong ớt có chứamột số hoạt chất sau: Capsicain là một Alkaloid chiếm tỷ lệ khoảng 0,05-2%. Cấu trúc hóa học đã được xác định là acid isodexenic vanilylamit, cóđặc điểm bốc hơi ở nhiệt độ cao, gây hắt hơi mạnh. Ngoài ra còn cóCapsaicin, là hoạt chất gây đỏ, nóng, chỉ xuất hiện khi quả ớt chín, chiếm tỷlệ từ 0,01-0,1%. Một điều lý thú là Capsaicin có tác dụng kích thích não bộsản xuất ra chất Endorphin, một chất Morphin nội sinh, có đặc tính nhưnhững thuốc giảm đau, đặc biệt có ích cho những bệnh nhân bị viêm khớpmạn tính và các bệnh ung thư. Ngoài ra, ớt còn giúp ngăn ngừa bệnh tim dochứa một số hoạt chất giúp máu lưu thông tốt, tránh được tình trạng đôngvón tiểu cầu dễ gây tai biến tim mạch. Ớt còn có tác dụng ngăn ngừa tìnhtrạng huyết áp tăng cao. Một số nghiên cứu cho thấy, những loại ớt vỏ xanh,trái nhỏ có hàm lượng capsaicin nhiều hơn. Ngoài ra, trong quả ớt còn chứanhiều loại vitamin như vitamin C, B1, B2, acid citric, acid malic, betacaroten... Ngoài việc dùng làm thực phẩm, quả ớt còn được nhân dân ta sử dụnglàm thuốc chữa bệnh từ ngàn xưa. Trong kho tàng y học dân gian, có khôngít bài thuốc quý trong đó có ớt. Một số bài thuốc nam công dụng có ớt Chữa rụng tóc do hóa trị liệu: ớt trái 100g, ngâm với rượu trắng trong 10-20 ngày. Dùng rượu này bôi lên da đầu có tác dụng kích thíchmọc tóc. Giảm đau do ung thư, đau khớp: ăn 5-10g ớt mỗi ngày. Chữa ăn uống kém tiêu do ung thư: ớt 100g, hắc đậu xị 100g, tán bột ăn hàng ngày. Chữa ăn uống chậm tiêu: ớt trái dùng làm gia vị, ăn hàng ngày. Chữa đau thắt ngực: ớt trái 2 quả, đan sâm 20g, nghệ đen 20g. Sắc uống ngày 1 thang. Chữa đau dạ dày do lạnh: ớt trái 1-2 quả, Nghệ vàng 20g, tán bột uống ngày 2-3 lần. Chữa viêm khớp mạn tính: ớt trái 1-2 quả; Dây đau xương, thổ phục linh (củ khúc khắc) mỗi vị 30g. Sắc uống ngày 1 thang. Chữa bệnh chàm (eczema): lá ớt tươi 1 nắm, mẻ chua 1 thìa. Hai thứ giã nhỏ, lấy vải sạch gói lại, đắp lên nơi bị chàm đã rửa sạch bằngnước muối. Chữa tai biến mạch máu não: lá ớt (loại ớt chỉ thiên quả nhỏ) đem giã nhỏ, thêm nước và ít muối, chắt nước cho người bệnh uống, bã đắpvào răng sẽ tỉnh. Chữa rắn rết cắn: lá ớt giã nhỏ, đắp vào nơi bị thương, băng lại. Ngày làm 1-2 lần cho đến khi hết đau, 2-3 giờ là khỏi. Chữa bệnh vẩy nến: lá ớt cay 1 nắm to (1 nắm chặt tay và đem sao chín nhưng không cháy), tinh tre đằng ngà cạo lấy 1 bát, lá sống đời (láthuốc bỏng) 7-9 lá, thiên niên kiện khoảng 300g. Tất cả cho vào nồi với 2 lítnước, đun sôi kỹ, uống dần thay nước chè, uống chừng 3 ấm là khỏi. Đau bụng kinh niên: rễ cây ớt, rễ chanh, rễ hoàng lực, mỗi thứ khoảng 10g. Sao vàng, sắc uống ngày 1 thang. Chữa đau lưng, đau khớp: ớt chín 15 quả, lá đu đủ 3 cái, rễ chỉ thiên 80g. Tất cả đem giã nhỏ ngâm cồn với tỷ lệ 1/2, dùng để xoa bóp sẽmau khỏi. Chữa mụn nhọt: lá ớt giã nát với ít muối, dùng đắp vào nhọt đang mưng mủ sẽ bớt đau nhức, dễ vỡ mủ, mau lành. Chữa khản cổ: dùng ớt làm thuốc súc miệng (dưới dạng cồn thuốc). Chữa rắn rết cắn: lá ớt giã nhỏ, đắp vào vết thương cho đến khi hết đau nhức thì bỏ đi. Ngày đắp 1-2 lần cho đến khi hết đau. Thường chỉ15-30 phút thì hết đau. ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Cây ớt Cây ớt Ớt là loại cây đã được con người trồng trọt và thu hái từ lâu đời. Vớikhông ít người, ớt là loại gia vị không thể thiếu trong các bữa ăn, giúp làmtăng cảm giác ngon miệng. Nhưng có lẽ ít ai biết ớt còn là một vị thuốc rấtquý trong y học cổ truyền. Tác dụng chữa bệnh của ớt Quả ớt còn có nhiều tên gọi khác nhau như Lạt tiêu, Lạt tử, Ngưu giáctiêu, Hải tiêu... Tên khoa học Capsium frutescens L; Capsium annuum L.,thuộc họ Cà Solanaceae. Là một cây nhỏ có thể sống vài năm, thân dưới hóagỗ. Cây có nhiều cành, nhẵn. Lá mọc so le, hình thuôn dài, đầu nhọn. Hoamọc đơn độc ở kẽ lá. Quả mọc rủ xuống đất, chỉ riêng ở cây ớt chỉ thiên thìquả lại quay lên trời. Có thể được trồng hoặc mọc hoang. Các bộ phận củacây ớt như quả, rễ và lá đã được dùng làm thuốc từ nhiều đời nay. Theo y học cổ truyền, ớt có vị cay, nóng. Tác dụng khoan trung, tánhàn, kiện tỳ, tiêu thực, chỉ thống (giảm đau), kháng nham (chữa ung thư...)Nhân dân thường dùng để chữa đau bụng do lạnh, tiêu hóa kém, đau khớp,dùng ngoài chữa rắn rết cắn... Ngoài dùng làm thuốc, nhân dân ta cònthường dùng lá ớt nấu canh ăn. Nghiên cứu của y học hiện đại cũng thống nhất với y học cổ truyền vềtác dụng chữa bệnh của ớt. Kết quả nghiên cứu của các nhà khoa học TrungQuốc cho thấy quả ớt có rất nhiều ích lợi cho sức khỏe. Trong ớt có chứamột số hoạt chất sau: Capsicain là một Alkaloid chiếm tỷ lệ khoảng 0,05-2%. Cấu trúc hóa học đã được xác định là acid isodexenic vanilylamit, cóđặc điểm bốc hơi ở nhiệt độ cao, gây hắt hơi mạnh. Ngoài ra còn cóCapsaicin, là hoạt chất gây đỏ, nóng, chỉ xuất hiện khi quả ớt chín, chiếm tỷlệ từ 0,01-0,1%. Một điều lý thú là Capsaicin có tác dụng kích thích não bộsản xuất ra chất Endorphin, một chất Morphin nội sinh, có đặc tính nhưnhững thuốc giảm đau, đặc biệt có ích cho những bệnh nhân bị viêm khớpmạn tính và các bệnh ung thư. Ngoài ra, ớt còn giúp ngăn ngừa bệnh tim dochứa một số hoạt chất giúp máu lưu thông tốt, tránh được tình trạng đôngvón tiểu cầu dễ gây tai biến tim mạch. Ớt còn có tác dụng ngăn ngừa tìnhtrạng huyết áp tăng cao. Một số nghiên cứu cho thấy, những loại ớt vỏ xanh,trái nhỏ có hàm lượng capsaicin nhiều hơn. Ngoài ra, trong quả ớt còn chứanhiều loại vitamin như vitamin C, B1, B2, acid citric, acid malic, betacaroten... Ngoài việc dùng làm thực phẩm, quả ớt còn được nhân dân ta sử dụnglàm thuốc chữa bệnh từ ngàn xưa. Trong kho tàng y học dân gian, có khôngít bài thuốc quý trong đó có ớt. Một số bài thuốc nam công dụng có ớt Chữa rụng tóc do hóa trị liệu: ớt trái 100g, ngâm với rượu trắng trong 10-20 ngày. Dùng rượu này bôi lên da đầu có tác dụng kích thíchmọc tóc. Giảm đau do ung thư, đau khớp: ăn 5-10g ớt mỗi ngày. Chữa ăn uống kém tiêu do ung thư: ớt 100g, hắc đậu xị 100g, tán bột ăn hàng ngày. Chữa ăn uống chậm tiêu: ớt trái dùng làm gia vị, ăn hàng ngày. Chữa đau thắt ngực: ớt trái 2 quả, đan sâm 20g, nghệ đen 20g. Sắc uống ngày 1 thang. Chữa đau dạ dày do lạnh: ớt trái 1-2 quả, Nghệ vàng 20g, tán bột uống ngày 2-3 lần. Chữa viêm khớp mạn tính: ớt trái 1-2 quả; Dây đau xương, thổ phục linh (củ khúc khắc) mỗi vị 30g. Sắc uống ngày 1 thang. Chữa bệnh chàm (eczema): lá ớt tươi 1 nắm, mẻ chua 1 thìa. Hai thứ giã nhỏ, lấy vải sạch gói lại, đắp lên nơi bị chàm đã rửa sạch bằngnước muối. Chữa tai biến mạch máu não: lá ớt (loại ớt chỉ thiên quả nhỏ) đem giã nhỏ, thêm nước và ít muối, chắt nước cho người bệnh uống, bã đắpvào răng sẽ tỉnh. Chữa rắn rết cắn: lá ớt giã nhỏ, đắp vào nơi bị thương, băng lại. Ngày làm 1-2 lần cho đến khi hết đau, 2-3 giờ là khỏi. Chữa bệnh vẩy nến: lá ớt cay 1 nắm to (1 nắm chặt tay và đem sao chín nhưng không cháy), tinh tre đằng ngà cạo lấy 1 bát, lá sống đời (láthuốc bỏng) 7-9 lá, thiên niên kiện khoảng 300g. Tất cả cho vào nồi với 2 lítnước, đun sôi kỹ, uống dần thay nước chè, uống chừng 3 ấm là khỏi. Đau bụng kinh niên: rễ cây ớt, rễ chanh, rễ hoàng lực, mỗi thứ khoảng 10g. Sao vàng, sắc uống ngày 1 thang. Chữa đau lưng, đau khớp: ớt chín 15 quả, lá đu đủ 3 cái, rễ chỉ thiên 80g. Tất cả đem giã nhỏ ngâm cồn với tỷ lệ 1/2, dùng để xoa bóp sẽmau khỏi. Chữa mụn nhọt: lá ớt giã nát với ít muối, dùng đắp vào nhọt đang mưng mủ sẽ bớt đau nhức, dễ vỡ mủ, mau lành. Chữa khản cổ: dùng ớt làm thuốc súc miệng (dưới dạng cồn thuốc). Chữa rắn rết cắn: lá ớt giã nhỏ, đắp vào vết thương cho đến khi hết đau nhức thì bỏ đi. Ngày đắp 1-2 lần cho đến khi hết đau. Thường chỉ15-30 phút thì hết đau. ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
cây thuốc dân gian tài liệu đông y công dụng cây thuốc nam y học cổ truyền kiến thức y họcGợi ý tài liệu liên quan:
-
thường thức bảo vệ sức khỏe mùa đông: phần 1 - nxb quân đội nhân dân
111 trang 255 0 0 -
Phương pháp lọc màng bụng cho những người bệnh suy thận
6 trang 223 0 0 -
120 trang 166 0 0
-
6 trang 160 0 0
-
Đề tài tiểu luận: Tổng quan về cây thuốc có tác dụng hỗ trợ điều trị ho
83 trang 159 0 0 -
Tài liệu học tập Bệnh học nội khoa Y học cổ truyền
1503 trang 143 5 0 -
HƯỚNG DẪN ĐIÊU KHẮC RĂNG (THEO TOOTH CARVING MANUAL / LINEK HENRY
48 trang 143 0 0 -
97 trang 122 0 0
-
GIÁO TRÌNH phân loại THUỐC THỬ HỮU CƠ
290 trang 121 0 0 -
Tài liệu Bệnh Học Thực Hành: TĨNH MẠCH VIÊM TẮC
8 trang 116 0 0