Cây thuốc vị thuốc Đông y – ÍCH TRÍ NHÂN
Số trang: 5
Loại file: pdf
Dung lượng: 213.92 KB
Lượt xem: 10
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
ÍCH TRÍ NHÂN (益 智 仁) Fructus Alpiniae oxyphyllaeTên khác: Anh Hoa Khố, Ích Chí Tử, Trích Đinh Tử.Tên khoa học: Alpinia oxyphylla Mig., họ Gừng (Zingiberaceae).Mô tả:Cây: Cây thảo, sống lâu năm, cao 1-1,5m. toàn cây có vị cay. Lá hình mác dài 1733cm, rộng 3-6cm. Hoa tự hình chùm mọc ở đầu cành. Hoa mầu trắng, có đốm tím. Quả hình cầu, đường kính 1,5cm, khi chín có mầu vàng xanh, hạt nhiều cạnh mầu xanh đen. ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Cây thuốc vị thuốc Đông y – ÍCH TRÍ NHÂN Cây thuốc vị thuốc Đông y – ÍCH TRÍ NHÂN Vị thuốc Ích trí nhânÍCH TRÍ NHÂN (益 智 仁)Fructus Alpiniae oxyphyllaeTên khác: Anh Hoa Khố, Ích Chí Tử, Trích Đinh Tử.Tên khoa học: Alpinia oxyphylla Mig., họ Gừng (Zingiberaceae).Mô tả:Cây: Cây thảo, sống lâu năm, cao 1-1,5m. toàn cây có vị cay. Lá hình mác dài 17-33cm, rộng 3-6cm. Hoa tự hình chùm mọc ở đầu cành. Hoa mầu trắng, có đốmtím. Quả hình cầu, đường kính 1,5cm, khi chín có mầu vàng xanh, hạt nhiều cạnhmầu xanh đen.Dược liệu: Quả hình bầu dục, hai đầu hơi nhọn, dài 1,2 - 2 cm, đường kính 1 - 1,3cm. Vỏ quả mỏng màu nâu hoặc nâu xám, có 13 - 20 đường gờ nhỏ, trên bề mặtlồi lõm không đều, ở đỉnh có vết bao hoa, gốc có vết cuống quả. Hạt dính th ànhkhối 3 múi có màng mỏng ngăn cách; mỗi múi có 6 - 11 hạt.Hạt hình tròn dẹt hoặc nhiều cạnh, không đều, đường kính chừng 3 mm, màu nâusáng hoặc vàng sáng. áo hạt mỏng, màu nâu nhạt, chất cứng, phôi nhũ màu trắng.Mùi thơm, vị cay, hơi đắng.Bộ phận dùng: Quả chín phơi khô (Fructus Alpiniae oxyphyllae).Phân bố: Cây mọc hoang trong các vùng rừng núi, dược liệu dùng ở nước ta chủyếu nhập từ Trung Quốc.Thu hái: Thu hái vào tháng 7-8 khi quả chuyển từ mầu xanh sang vàng. Phơi hoặcsấy khô. Hạt to, mập là tốt.Tác dụng Dược lý:+ Thuốc có tác dụng ức chế co bóp hồi tràng, cường tim, làm gĩan mạch (TrungDược Học).+ Nước sắc Ích trí nhân cho uống 50mg/kg đối với chuột, thấy có tác dụn g chốngloét dạ dầy (Yamahara J và cộng sự, Chem Pharm Bull Tokyo 1990, 38 (11):3053).+ Nước sắc Ích trí nhân có tác dụng ức chế tiền liệt tuyến (Giang Cẩm Bang,Trung Quốc Trung Dược Tạp Chí 1990, 15 (8): 492).+ Nước sắc Ích trí nhân có tác dụng làm tăng ngoại chu vi huyết dịch bạch tế bào(Chu Kim Hoàng, Trung Dược Dược Lý Học, Q 1, Thượng Hải Khoa Học KỹThuật Xuất Bản 1986: 273).Thành phần hoá học:+ Trong Ích trí nhân có chừng 0,7% tinh dầu, thành phần chủ yếu của tinh dầu làTecpen C10H16, Sesquitecpen C10H24 và Sesquitecpenancola, có chừng l,7 l%chất Saponin (Sổ Tay Lâm Sàng Trung Dược).+ α-Cyperone, 1,8-Cineole, 4-Terpineol, α-Terpineol, β- Elemene, 1-Methyl-3-Isopropoxy cyclohexane, α-Dimethyl Benzepropanoic acid, Guaiol, Zingiberol, a -Eudesmol, Aromadendrene (Vương Ninh Sinh, Trung Dược Tài 1991, 14 (6): 38).+ Gingerol Sankawa U. Igakuno Ayumi 1983, 126 (11): 867).+ Nootkatol (Shoji N và cộng sự, C A 1984, 101: 35960u).Công năng: Ôn tỳ, ấm thận, cố tinh, chỉ tả, cầm được chảy nước bọt, súc niệu.Công dụng: Tỳ hàn tiêu chảy, đau bụng cảm giác lạnh, nôn mửa, miệng nhiều bọtdãi, đầy hơi, người già hay đái đêm, đái đục, tiểu són, tiểu vặt, di tinh, đái dầm.Cách dùng, liều lượng: Ngày dùng 6 - 12g, dạng thuốc sắc, thường dùng phốihợp với các vị thuốc khác.Bào chế:Dùng sống: Loại bỏ tạp chất và vỏ ngoài, khi dùng giã nát.Diêm ích trí nhân (chế muối): Lấy cát, sao to lửa cho tơi, sau đó cho Ích trí nhânvào, sao cho phồng vỏ, có màu vàng. Lấy ra rây sạch cát, giã bỏ vỏ, sẩy sạch. Lấynhân trộn với nước muối. Sao khô, lấy ra để nguội, khi dùng giã nát (cứ 50 g Íchtrí nhân dùng 1,40 kg muối, cho nước sôi vào pha vừa đủ, lọc trong để dùng).Bài thuốc:1.Trị tiểu đêm nhiều lần: (do Bàng quang Thận hư hàn) dùng các bài:+ Ích trí nhân 20 hạt, thêm vài hạt muối sắc với 200ml nước, uống trước khi đingủ.+ Súc tuyền hoàn (Phụ nhân lương phương): Ô dược, Ích trí nhân, Hoài sơn(chưng rượu), lượng bằng nhau làm hoàn, mỗi lần uống 8 - 12g, ngày 2 - 3 lần. Trịtiểu nhiều lần và trẻ em đái dầm.2.Trị di tinh (do thận dương hư): Ích trí hoàn: Ích trí nhân, Phục linh, Phục thầnlượng bằng nhau tán bột mịn, mỗi lần 8g, ngày 2 lần, uống với nước sôi ấm. Trị ditinh, bạch đới.3.Trị mồm chảy nước rãi nhiều (do Tỳ vị hư hàn): Ích trí ẩm: Ích trí nhân, Đảngsâm, Bán hạ, Quất bì, Xa tiền tử, mỗi thứ 12g, Phục linh 16g, sắc uống.4.trị tiêu chảy do Tỳ hư: Ích trí nhân, Hoài sơn, Kha tử nhục, mỗi thứ 12g, Mộchương, Tiểu hồi, Can khương, Trần bì, Ô mai mỗi thứ 6g, tán bột mịn làm hoàn,uống mỗi lần 4 - 8g, ngày 2 lần tùy theo tuổi. Trị tiêu chảy kéo dài do tỳ thậndương hư.Kiêng kỵ: Bệnh thực hoả, các chứng thuộc táo nhiệt, người bệnh âm hư khôngnên dùng. ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Cây thuốc vị thuốc Đông y – ÍCH TRÍ NHÂN Cây thuốc vị thuốc Đông y – ÍCH TRÍ NHÂN Vị thuốc Ích trí nhânÍCH TRÍ NHÂN (益 智 仁)Fructus Alpiniae oxyphyllaeTên khác: Anh Hoa Khố, Ích Chí Tử, Trích Đinh Tử.Tên khoa học: Alpinia oxyphylla Mig., họ Gừng (Zingiberaceae).Mô tả:Cây: Cây thảo, sống lâu năm, cao 1-1,5m. toàn cây có vị cay. Lá hình mác dài 17-33cm, rộng 3-6cm. Hoa tự hình chùm mọc ở đầu cành. Hoa mầu trắng, có đốmtím. Quả hình cầu, đường kính 1,5cm, khi chín có mầu vàng xanh, hạt nhiều cạnhmầu xanh đen.Dược liệu: Quả hình bầu dục, hai đầu hơi nhọn, dài 1,2 - 2 cm, đường kính 1 - 1,3cm. Vỏ quả mỏng màu nâu hoặc nâu xám, có 13 - 20 đường gờ nhỏ, trên bề mặtlồi lõm không đều, ở đỉnh có vết bao hoa, gốc có vết cuống quả. Hạt dính th ànhkhối 3 múi có màng mỏng ngăn cách; mỗi múi có 6 - 11 hạt.Hạt hình tròn dẹt hoặc nhiều cạnh, không đều, đường kính chừng 3 mm, màu nâusáng hoặc vàng sáng. áo hạt mỏng, màu nâu nhạt, chất cứng, phôi nhũ màu trắng.Mùi thơm, vị cay, hơi đắng.Bộ phận dùng: Quả chín phơi khô (Fructus Alpiniae oxyphyllae).Phân bố: Cây mọc hoang trong các vùng rừng núi, dược liệu dùng ở nước ta chủyếu nhập từ Trung Quốc.Thu hái: Thu hái vào tháng 7-8 khi quả chuyển từ mầu xanh sang vàng. Phơi hoặcsấy khô. Hạt to, mập là tốt.Tác dụng Dược lý:+ Thuốc có tác dụng ức chế co bóp hồi tràng, cường tim, làm gĩan mạch (TrungDược Học).+ Nước sắc Ích trí nhân cho uống 50mg/kg đối với chuột, thấy có tác dụn g chốngloét dạ dầy (Yamahara J và cộng sự, Chem Pharm Bull Tokyo 1990, 38 (11):3053).+ Nước sắc Ích trí nhân có tác dụng ức chế tiền liệt tuyến (Giang Cẩm Bang,Trung Quốc Trung Dược Tạp Chí 1990, 15 (8): 492).+ Nước sắc Ích trí nhân có tác dụng làm tăng ngoại chu vi huyết dịch bạch tế bào(Chu Kim Hoàng, Trung Dược Dược Lý Học, Q 1, Thượng Hải Khoa Học KỹThuật Xuất Bản 1986: 273).Thành phần hoá học:+ Trong Ích trí nhân có chừng 0,7% tinh dầu, thành phần chủ yếu của tinh dầu làTecpen C10H16, Sesquitecpen C10H24 và Sesquitecpenancola, có chừng l,7 l%chất Saponin (Sổ Tay Lâm Sàng Trung Dược).+ α-Cyperone, 1,8-Cineole, 4-Terpineol, α-Terpineol, β- Elemene, 1-Methyl-3-Isopropoxy cyclohexane, α-Dimethyl Benzepropanoic acid, Guaiol, Zingiberol, a -Eudesmol, Aromadendrene (Vương Ninh Sinh, Trung Dược Tài 1991, 14 (6): 38).+ Gingerol Sankawa U. Igakuno Ayumi 1983, 126 (11): 867).+ Nootkatol (Shoji N và cộng sự, C A 1984, 101: 35960u).Công năng: Ôn tỳ, ấm thận, cố tinh, chỉ tả, cầm được chảy nước bọt, súc niệu.Công dụng: Tỳ hàn tiêu chảy, đau bụng cảm giác lạnh, nôn mửa, miệng nhiều bọtdãi, đầy hơi, người già hay đái đêm, đái đục, tiểu són, tiểu vặt, di tinh, đái dầm.Cách dùng, liều lượng: Ngày dùng 6 - 12g, dạng thuốc sắc, thường dùng phốihợp với các vị thuốc khác.Bào chế:Dùng sống: Loại bỏ tạp chất và vỏ ngoài, khi dùng giã nát.Diêm ích trí nhân (chế muối): Lấy cát, sao to lửa cho tơi, sau đó cho Ích trí nhânvào, sao cho phồng vỏ, có màu vàng. Lấy ra rây sạch cát, giã bỏ vỏ, sẩy sạch. Lấynhân trộn với nước muối. Sao khô, lấy ra để nguội, khi dùng giã nát (cứ 50 g Íchtrí nhân dùng 1,40 kg muối, cho nước sôi vào pha vừa đủ, lọc trong để dùng).Bài thuốc:1.Trị tiểu đêm nhiều lần: (do Bàng quang Thận hư hàn) dùng các bài:+ Ích trí nhân 20 hạt, thêm vài hạt muối sắc với 200ml nước, uống trước khi đingủ.+ Súc tuyền hoàn (Phụ nhân lương phương): Ô dược, Ích trí nhân, Hoài sơn(chưng rượu), lượng bằng nhau làm hoàn, mỗi lần uống 8 - 12g, ngày 2 - 3 lần. Trịtiểu nhiều lần và trẻ em đái dầm.2.Trị di tinh (do thận dương hư): Ích trí hoàn: Ích trí nhân, Phục linh, Phục thầnlượng bằng nhau tán bột mịn, mỗi lần 8g, ngày 2 lần, uống với nước sôi ấm. Trị ditinh, bạch đới.3.Trị mồm chảy nước rãi nhiều (do Tỳ vị hư hàn): Ích trí ẩm: Ích trí nhân, Đảngsâm, Bán hạ, Quất bì, Xa tiền tử, mỗi thứ 12g, Phục linh 16g, sắc uống.4.trị tiêu chảy do Tỳ hư: Ích trí nhân, Hoài sơn, Kha tử nhục, mỗi thứ 12g, Mộchương, Tiểu hồi, Can khương, Trần bì, Ô mai mỗi thứ 6g, tán bột mịn làm hoàn,uống mỗi lần 4 - 8g, ngày 2 lần tùy theo tuổi. Trị tiêu chảy kéo dài do tỳ thậndương hư.Kiêng kỵ: Bệnh thực hoả, các chứng thuộc táo nhiệt, người bệnh âm hư khôngnên dùng. ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Vị thuốc Ích trí nhân cây thuốc đông y vị thuốc đông y y học cổ truyền mẹo chữa bệnh đông dượcGợi ý tài liệu liên quan:
-
thường thức bảo vệ sức khỏe mùa đông: phần 1 - nxb quân đội nhân dân
111 trang 276 0 0 -
Phương pháp lọc màng bụng cho những người bệnh suy thận
6 trang 232 0 0 -
6 trang 181 0 0
-
120 trang 175 0 0
-
HƯỚNG DẪN ĐIÊU KHẮC RĂNG (THEO TOOTH CARVING MANUAL / LINEK HENRY
48 trang 167 0 0 -
Đề tài tiểu luận: Tổng quan về cây thuốc có tác dụng hỗ trợ điều trị ho
83 trang 164 0 0 -
Tài liệu học tập Bệnh học nội khoa Y học cổ truyền
1503 trang 151 5 0 -
Tài liệu Bệnh Học Thực Hành: TĨNH MẠCH VIÊM TẮC
8 trang 126 0 0 -
97 trang 125 0 0
-
Bài tiểu luận Triết học: Học thuyết âm dương, ngũ hành và vận dụng trong y, dược học cổ truyền
18 trang 125 0 0 -
Một số lưu ý cho bệnh nhân Đái tháo đường
3 trang 95 0 0 -
Xoa bóp, bấm huyệt phòng trị chuột rút.
3 trang 84 0 0 -
11 trang 80 0 0
-
Giáo trình Nhi khoa y học cổ truyền: Phần 1 - NXB Y học
57 trang 76 0 0 -
Bài giảng Bệnh học và điều trị nhi khoa y học cổ truyền
58 trang 73 0 0 -
108 trang 62 0 0
-
Bài giảng Chuyển hóa Acid Amin
49 trang 62 0 0 -
102 trang 60 0 0
-
Giáo trình Nhi khoa y học cổ truyền: Phần 2 - NXB Y học
32 trang 59 0 0 -
10 trang 58 0 0