Cây thuốc vị thuốc Đông y – KIM TIỀN THẢO
Số trang: 5
Loại file: pdf
Dung lượng: 247.03 KB
Lượt xem: 12
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
KIM TIỀN THẢO (金 錢 草) Herba DesmodiiTên khác: Đồng tiền lông, Mắt trâu, Vảy rồng, Dây sâm lông, Bươm bướm, Cỏ Đồng tiền vàng (Gold Money Herb), Cat’s foot, maiden-hair, ground ivy (Anh); Herbe de St-Jean, couronne de terre, lierre terrestre, rondette (Pháp).Tên khoa học: Desmodium styracifolium (Osb.) Merr., họ Đậu (Fabaceae).Mô tả:Cây: Cây nhỏ cao 40-80cm, mọc bò. Thân rạp xuống, đâm rễ ở gốc rồi mọc đứng. Cành non hình trụ, khía vằn và có lông nhung màu gỉ sắt. Lá mọc so le gồm một hoặc ba lá chét, dài 2,5-4,5cm, rộng 2-4cm, lá chét...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Cây thuốc vị thuốc Đông y – KIM TIỀN THẢO Cây thuốc vị thuốc Đông y – KIM TIỀN THẢO Cây Kim tiền thảoKIM TIỀN THẢO (金 錢 草)Herba DesmodiiTên khác: Đồng tiền lông, Mắt trâu, Vảy rồng, Dây sâm lông, Bươm bướm, CỏĐồng tiền vàng (Gold Money Herb), Cat’s foot, maiden-hair, ground ivy (Anh);Herbe de St-Jean, couronne de terre, lierre terrestre, rondette (Pháp).Tên khoa học: Desmodium styracifolium (Osb.) Merr., họ Đậu (Fabaceae).Mô tả:Cây: Cây nhỏ cao 40-80cm, mọc bò. Thân rạp xuống, đâm rễ ở gốc rồi mọc đứng.Cành non hình trụ, khía vằn và có lông nhung màu gỉ sắt. Lá mọc so le gồm mộthoặc ba lá chét, dài 2,5-4,5cm, rộng 2-4cm, lá chét giữa hình mắt chim, các lá chétbên hình bầu dục, mắt chim; mặt trên lá màu lục lờ và nhẵn, mặt dưới có lôngtrắng bạc và mềm. Cụm hoa chùm hay chùy ở nách hay ở ngọn, có lông mềm màuhung hung, thường có lá ở gốc các hoa. Hoa màu hồng, xếp 2-3 cái một. Quảthõng, hơi cong hình cung, có ba đốt. Ra hoa tháng 6-9, kết quả tháng 9-10.Dược liệu: có thân hình trụ, dài đến 1 m, phủ đầy lông mềm, ngắn, màu vàng.Chất hơi giòn, mặt bẻ lởm chởm. Lá mọc so le, 1 - 3 lá chét, tròn hoặc thuôn,đường kính 2 - 4 cm, đỉnh tròn, tù, đáy hình tim hoặc tù, mép nguyên, mặt trênmàu lục hơi vàng hoặc màu lục xám, nhẵn, mặt dưới hơi trắng, có lông; gân bênhình lông chim; cuống dài từ 1 - 2 cm, 2 lá kèm hình mũi mác dài khoảng 8 mm.Mùi hơi thơm, vị hơi ngọt.Bộ phận dùng: Thân, cành mang lá đã phơi khô của cây Kim tiền thảo (HerbaDesmodii).Phân bố: Cây mọc ở một số tỉnh miền núi nước ta: Hòa Bình, Bắc Giang, Hà Nội,Lạng Sơn, Ninh Bình, Quảng Ninh...Thu hái: Thu hoạch vào mùa hạ, mùa thu, rửa sạch dược liệu, loại bỏ tạp chất, cắtđoạn, phơi khô.Tác dụng dược lý: Các nghiên cứu dược lý hiện đại cho biết Kim tiền thảo có tácdụng :- Lợi tiểu, lợi mật.- Kháng sinh.- Kháng viêm.- Dãn mạch, hạ huyết áp.Thành phần hoá học: Kim tiền thảo có chứa polysaccharid, saponin triterpenic,các flavonoid như isovitexin, vicenin glycosid, isoorientin,... và các chất khác nhưdesmodimin, desmodilacton, lupenon, lupcol, tritriacontan, acid stearic,...Công năng: Thanh nhiệt, trừ thấp, lợi tiểu.Công dụng: Chữa sỏi thận, sỏi túi mật, sỏi bàng quang, phù thũng, đái buốt, đáirắt, ung nhọt, tiểu tiện đau rít, phù thũng tiểu ít, hoàng đản tiểu đỏ.Cách dùng, liều lượng: Ngày dùng 10 - 30g, dạng thuốc sắc.Bài thuốc:1. Trị sạn đường mật:+ Sao Chỉ xác 10 - 15g, Xuyên luyện tử 10g, Hoàng tinh 10g, Kim tiền thảo 30g,Sinh Địa hoàng 6 - 10g (cho sau) sắc uống.+ Kim tiền thảo 30g, Xuyên phá thạch 15g, Trần bì 30g, Uất kim 12g, Xuyên quân10g (cho sau) sắc uống.+ Bệnh viện Ngoại khoa thuộc Viện nghiên cứu Trung y Trung quốc đã công bố 4ca sạn gan mật trị bằng Kim tiền thảo kết quả tốt (Tạp chí Trung y 1958,11:749).+ Đồng tiền lông 20g, Rau má tươi 20g, Nghệ vàng 8g, Cỏ xước 20g, Hoạt thạch,Vảy tê tê, Củ gấu đều 12g, Mề gà 6g, Hải tảo 8g, nước 500ml sắc còn 200ml uốngmột lần lúc đói hoặc sắc 2 nước chia 2 lần uống trong ngày.2. Trị sạn tiết niệu:+ Kim tiền thảo 30 - 60g, Hải kim sa 15g (gói vải), Đông quì tử 15g, Xuyên pháthạch 15g, Hoài Ngưu tất 12g, Hoạt thạch 15g, sắc uống.+ Kim tiền thảo 30g, Xa tiền tử 15g (bọc vải), Chích Sơn giáp, Thanh bì, Ô dược,Đào nhân đều 10g, Xuyên Ngưu tất 12g, sắc uống.+ Hoàng kỳ 20g, Đảng sâm 15g, Bạch truật 10g, Phục linh 30g, Kim tiền thảo 15g,Uy linh tiên 12g, Nội kim 10g, Chỉ xác sao 10g, sắc uống.+ Hoàng kỳ 30g, Hoàng tinh 15g, Hoài Ngưu t ất 15g, Kim tiền thảo 20g, Hải kimsa 15g (gói vải), Xuyên phá thạch, Vương bất lưu hành đều 15g sắc uống. Trịchứng thận hư thấp nhiệt có sạn.+ Có thể dùng độc vị Kim tiền thảo sắc uống thay nước chè để tống sỏi.3. Trị bệnh trĩ: mỗi ngày dùng toàn cây Kim tiền thảo tươi 100g (nếu khô 50g) sắcuống. Nghiêm tư Khôn đã theo dõi trên 30 ca sau khi uống thuốc 1 - 3 thang hếtsưng đau, đối với trĩ nội ngoại đều có kết quả tốt. (Tạp chí Bệnh Hậu môn đ ườngruột Trung quốc 1986,2:48).4. Chữa viêm thận, phù, viêm gan, viêm túi mật: Kim tiền thảo 40g; Mộc thông,Ngưu tất mỗi vị 20g; Dành dành, chút chít, mỗi vị 10g, sắc uống, ngày một thang.Ghi chú: Trên thị trường hiện nay nhiều chế phẩm Đông dược dùng chữa sỏi thậntrong thành phần có Kim tiền thảo.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Cây thuốc vị thuốc Đông y – KIM TIỀN THẢO Cây thuốc vị thuốc Đông y – KIM TIỀN THẢO Cây Kim tiền thảoKIM TIỀN THẢO (金 錢 草)Herba DesmodiiTên khác: Đồng tiền lông, Mắt trâu, Vảy rồng, Dây sâm lông, Bươm bướm, CỏĐồng tiền vàng (Gold Money Herb), Cat’s foot, maiden-hair, ground ivy (Anh);Herbe de St-Jean, couronne de terre, lierre terrestre, rondette (Pháp).Tên khoa học: Desmodium styracifolium (Osb.) Merr., họ Đậu (Fabaceae).Mô tả:Cây: Cây nhỏ cao 40-80cm, mọc bò. Thân rạp xuống, đâm rễ ở gốc rồi mọc đứng.Cành non hình trụ, khía vằn và có lông nhung màu gỉ sắt. Lá mọc so le gồm mộthoặc ba lá chét, dài 2,5-4,5cm, rộng 2-4cm, lá chét giữa hình mắt chim, các lá chétbên hình bầu dục, mắt chim; mặt trên lá màu lục lờ và nhẵn, mặt dưới có lôngtrắng bạc và mềm. Cụm hoa chùm hay chùy ở nách hay ở ngọn, có lông mềm màuhung hung, thường có lá ở gốc các hoa. Hoa màu hồng, xếp 2-3 cái một. Quảthõng, hơi cong hình cung, có ba đốt. Ra hoa tháng 6-9, kết quả tháng 9-10.Dược liệu: có thân hình trụ, dài đến 1 m, phủ đầy lông mềm, ngắn, màu vàng.Chất hơi giòn, mặt bẻ lởm chởm. Lá mọc so le, 1 - 3 lá chét, tròn hoặc thuôn,đường kính 2 - 4 cm, đỉnh tròn, tù, đáy hình tim hoặc tù, mép nguyên, mặt trênmàu lục hơi vàng hoặc màu lục xám, nhẵn, mặt dưới hơi trắng, có lông; gân bênhình lông chim; cuống dài từ 1 - 2 cm, 2 lá kèm hình mũi mác dài khoảng 8 mm.Mùi hơi thơm, vị hơi ngọt.Bộ phận dùng: Thân, cành mang lá đã phơi khô của cây Kim tiền thảo (HerbaDesmodii).Phân bố: Cây mọc ở một số tỉnh miền núi nước ta: Hòa Bình, Bắc Giang, Hà Nội,Lạng Sơn, Ninh Bình, Quảng Ninh...Thu hái: Thu hoạch vào mùa hạ, mùa thu, rửa sạch dược liệu, loại bỏ tạp chất, cắtđoạn, phơi khô.Tác dụng dược lý: Các nghiên cứu dược lý hiện đại cho biết Kim tiền thảo có tácdụng :- Lợi tiểu, lợi mật.- Kháng sinh.- Kháng viêm.- Dãn mạch, hạ huyết áp.Thành phần hoá học: Kim tiền thảo có chứa polysaccharid, saponin triterpenic,các flavonoid như isovitexin, vicenin glycosid, isoorientin,... và các chất khác nhưdesmodimin, desmodilacton, lupenon, lupcol, tritriacontan, acid stearic,...Công năng: Thanh nhiệt, trừ thấp, lợi tiểu.Công dụng: Chữa sỏi thận, sỏi túi mật, sỏi bàng quang, phù thũng, đái buốt, đáirắt, ung nhọt, tiểu tiện đau rít, phù thũng tiểu ít, hoàng đản tiểu đỏ.Cách dùng, liều lượng: Ngày dùng 10 - 30g, dạng thuốc sắc.Bài thuốc:1. Trị sạn đường mật:+ Sao Chỉ xác 10 - 15g, Xuyên luyện tử 10g, Hoàng tinh 10g, Kim tiền thảo 30g,Sinh Địa hoàng 6 - 10g (cho sau) sắc uống.+ Kim tiền thảo 30g, Xuyên phá thạch 15g, Trần bì 30g, Uất kim 12g, Xuyên quân10g (cho sau) sắc uống.+ Bệnh viện Ngoại khoa thuộc Viện nghiên cứu Trung y Trung quốc đã công bố 4ca sạn gan mật trị bằng Kim tiền thảo kết quả tốt (Tạp chí Trung y 1958,11:749).+ Đồng tiền lông 20g, Rau má tươi 20g, Nghệ vàng 8g, Cỏ xước 20g, Hoạt thạch,Vảy tê tê, Củ gấu đều 12g, Mề gà 6g, Hải tảo 8g, nước 500ml sắc còn 200ml uốngmột lần lúc đói hoặc sắc 2 nước chia 2 lần uống trong ngày.2. Trị sạn tiết niệu:+ Kim tiền thảo 30 - 60g, Hải kim sa 15g (gói vải), Đông quì tử 15g, Xuyên pháthạch 15g, Hoài Ngưu tất 12g, Hoạt thạch 15g, sắc uống.+ Kim tiền thảo 30g, Xa tiền tử 15g (bọc vải), Chích Sơn giáp, Thanh bì, Ô dược,Đào nhân đều 10g, Xuyên Ngưu tất 12g, sắc uống.+ Hoàng kỳ 20g, Đảng sâm 15g, Bạch truật 10g, Phục linh 30g, Kim tiền thảo 15g,Uy linh tiên 12g, Nội kim 10g, Chỉ xác sao 10g, sắc uống.+ Hoàng kỳ 30g, Hoàng tinh 15g, Hoài Ngưu t ất 15g, Kim tiền thảo 20g, Hải kimsa 15g (gói vải), Xuyên phá thạch, Vương bất lưu hành đều 15g sắc uống. Trịchứng thận hư thấp nhiệt có sạn.+ Có thể dùng độc vị Kim tiền thảo sắc uống thay nước chè để tống sỏi.3. Trị bệnh trĩ: mỗi ngày dùng toàn cây Kim tiền thảo tươi 100g (nếu khô 50g) sắcuống. Nghiêm tư Khôn đã theo dõi trên 30 ca sau khi uống thuốc 1 - 3 thang hếtsưng đau, đối với trĩ nội ngoại đều có kết quả tốt. (Tạp chí Bệnh Hậu môn đ ườngruột Trung quốc 1986,2:48).4. Chữa viêm thận, phù, viêm gan, viêm túi mật: Kim tiền thảo 40g; Mộc thông,Ngưu tất mỗi vị 20g; Dành dành, chút chít, mỗi vị 10g, sắc uống, ngày một thang.Ghi chú: Trên thị trường hiện nay nhiều chế phẩm Đông dược dùng chữa sỏi thậntrong thành phần có Kim tiền thảo.
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Cây Kim tiền thảo cây thuốc đông y vị thuốc đông y y học cổ truyền mẹo chữa bệnh đông dượcTài liệu liên quan:
-
thường thức bảo vệ sức khỏe mùa đông: phần 1 - nxb quân đội nhân dân
111 trang 279 0 0 -
Phương pháp lọc màng bụng cho những người bệnh suy thận
6 trang 232 0 0 -
6 trang 183 0 0
-
120 trang 175 0 0
-
HƯỚNG DẪN ĐIÊU KHẮC RĂNG (THEO TOOTH CARVING MANUAL / LINEK HENRY
48 trang 167 0 0 -
Đề tài tiểu luận: Tổng quan về cây thuốc có tác dụng hỗ trợ điều trị ho
83 trang 165 0 0 -
Tài liệu học tập Bệnh học nội khoa Y học cổ truyền
1503 trang 151 5 0 -
Tài liệu Bệnh Học Thực Hành: TĨNH MẠCH VIÊM TẮC
8 trang 126 0 0 -
Bài tiểu luận Triết học: Học thuyết âm dương, ngũ hành và vận dụng trong y, dược học cổ truyền
18 trang 125 0 0 -
97 trang 125 0 0