Danh mục

Cây thuốc vị thuốc Đông y - BẠCH GIỚI TỬ

Số trang: 5      Loại file: pdf      Dung lượng: 217.61 KB      Lượt xem: 17      Lượt tải: 0    
Hoai.2512

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: miễn phí Tải xuống file đầy đủ (5 trang) 0

Báo xấu

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Tên khoa học: Brassica alba Boiss., họ Cải (Brassicaceae).Mô tả:Cây: Loại thảo sống hàng năm. Lá đơn mọc so le có cuống. Cụm hoa hình trùm, hoa đều lưỡng tính, 4 lá dài, 4 cánh hoa xếp thành hình chữ thập, Có 6 nhị (4 chiếc dài, 2 chiếc ngắn). Bộ nhụy gồm 2 tâm bì bầu thường 2 ô do một vách giả ngănđôi. Quả loại cải có lông, mỏ dài, có 4-6 hạt nhỏ màu vàng nâu có vân hình mạng rất nhỏ. ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Cây thuốc vị thuốc Đông y - BẠCH GIỚI TỬ Cây thuốc vị thuốc Đông y - BẠCH GIỚI TỬ BẠCH GIỚI TỬ (白芥子) Semen Sinapis albaeTên khác: Hạt cải trắng.Tên khoa học: Brassica alba Boiss., họ Cải (Brassicaceae).Mô tả:Cây: Loại thảo sống hàng năm. Lá đơn mọc so le có cuống. Cụm hoa hình trùm,hoa đều lưỡng tính, 4 lá dài, 4 cánh hoa xếp thành hình chữ thập, Có 6 nhị (4 chiếcdài, 2 chiếc ngắn). Bộ nhụy gồm 2 tâm bì bầu thường 2 ô do một vách giả ngănđôi. Quả loại cải có lông, mỏ dài, có 4-6 hạt nhỏ màu vàng nâu có vân hình mạngrất nhỏ.Dược liệu: Hạt nhỏ hình cầu, đường kính 1,5 - 3 mm, mặt ngoài màu trắng xámhay vàng nhạt, có vân hình mạng rất nhỏ, rốn hạt hình chấm nhỏ rõ. Hạt khô chắc,khi ngâm nước nở to ra. Lớp vỏ cứng mỏng, bóng. Khi cắt hạt ra thấy có lá mầmgấp, màu trắng, có chất dầu, không màu, vị hăng cay.Bộ phận dùng: Hạt phơi hay sấy khô của cây Cải bẹ trắng (Brassica alba Boiss.),họ Cải (Brassicaceae).Phân bố: Cây được trồng ở nhiều địa phương nước ta lấy lá làm rau ăn, lấy hạtlàm thuốc.Thu hái: Thu hoạch vào cuối mùa hạ, đầu mùa thu, hái quả chín, phơi cho nứt vỏngoài, lấy hạt bên trong phơi hoặc sấy khô.Tác dụng dược lý:+ Men Meroxin thủy phân sinh ra dầu Giới tử, kích thích nhẹ niêm mạc dạ dầygây phản xạ tăng tiết dịch ở khí quản, có tác dụng hóa đờm (Trung D ược Học).+ Có tác dụng kích thích tại chỗ ở da làm cho da đỏ, sung huyết, nặng hơn thì gâyphỏng rất nặng (Trung Dược Học).Thành phần hoá học: Alcaloid, thioglycosid, enzym, tinh dầu.Công năng: Ôn phế, trừ đàm, tán kết, thông kinh lạc, chỉ thốngCông dụng: Chữa ho hen nhiều đờm, còn dùng chế bột mù tạc thay gia vị.Cách dùng, liều lượng: 6-12g mỗi ngày, dạng thuốc sắc.Bào chế:Bạch giới tử sống: Loại tạp chất, khi dùng giã vụn.Bạch giới tử sao: Lấy bạch giới tử sạch, sao nhỏ lửa tới khi hạt có màu vàng sẫm,mùi thơm cay bốc lên thì lấy ra để nguội, khi dùng giã vụn.Bài thuốc:+ Trị ăn vào mửa ra hay ợ lên dùng Bạch giới tử tán bột, uống 4 – 8g với rượu(Phổ Tế Phương).+ Trị bực bội, nóng nảy trong người, vị nhiệt, đờm: Bạch giới tử, Hắc giới tử, Đạikích, Cam toại, Mang tiêu, Chu sa, mỗi vị liều lượng đều nhau trộn hồ làm viênbằng hạt ngô, ngày uống 10 viên với nước gừng (Phổ Tế Phương).+ Trị đầy tức do hàn đờm dùng Bạch giới tử, Đại kích, Cam toại, Hồ tiêu, Quế tâmcác vị bằng nhau tán bột viên hột bằng hạt ngô đồng, lần uống 10 viên với nướcgừng (Phổ Tế Phương).+ Trị hơi lạnh trong bụng đưa lên: Bạch giới tử 1 chén, sao qua, tán bột, trộn vớinước sôi làm hoàn to bằng hạt đậu xanh. Mỗi lần uống 10 hạt vơi nước Gừng (TụcTruyền Tín Phương).+ Phòng ngừa đậu mùa nhập vào mắt: Bạch giới tử nghiền bột, trộn nước giándưới lòng bàn chân để kéo độc xuống (Toàn Ấu Tâm Giám Phương).+ Trị ngực sườn bị đờm ẩm: Bạch giới tử 20g, Bạch truật 80g, tán bột. Nghiền nátTáo nhục, trộn với thuốc bột làm thành viên, to bằng hạt ngô đồng. Uống 50 viênvới nước (Trích Huyền Phương).+ Trị hàn đờm ủng tắc ở phế, ho suyễn, đờm nhiều chất dãi trong, sườn ngực đầytức: Bạch giới tử 4g, Tử tô, Lai phúc tử, mỗi thứ 12g sắc uống (Tam Tử DưỡngThân Thang).+ Trị đờm ẩm lưu ở ngực, hoành cách mô, ho, suyễn, ngực sườn đầy tức: Đại kích(bỏ vỏ), Cam toại (bỏ ruột), Bạch giới tử, lượng bằng nhau. Tán bột. Trộn vớinước cốt Gừng làm viên. Ngày uống 1 lần, mỗi lần 2-4g với nước Gừng tươi sắc(Lâm Sàng Thường Dụng Trung Dược Thủ Sách).+ Trị đau nhức các khớp do đờm trệ: Mộc miết tử 4g, Bạch giới tử, Một dược,Quế tâm, Mộc hương mỗi thứ 12g, tán bột. Mỗi lần uống 4g, ngày 2 lần, với rượunóng (Bạch Giơi Tử Tán - Lâm Sàng Thường Dụng Trung Dược Thủ Sách).+ Trị hạch lao ở cổ: Bạch giới tử, Thông bạch lượng bằng nhau. Đem Bạch giớitử tán bột trộn với hành trắng đã gĩa nát. Đắp lên vùng hạch, ngày một lần, chođến khi khỏi (Lâm Sàng Thường Dụng Trung Dược Thủ Sách).+ Trị nhọt sưng độc mới phát: Bạch giới tử, tán bột, trộn giấm đắp vào (Lâm SàngThường Dụng Trung Dược Thủ Sách).+ Trị trẻ nhỏ phế quản viêm cấp hoặc mạn: Bạch giới tử 100g, tán bột. Mỗi lầndùng 1/3, thêm bột mì trắng 90g, thêm nước vào làm thành bánh. Trước lúc đingủ, đắp vào lưng trẻ. Sáng thức dậy, bỏ đi. Đắp 2 – 3 lần. Đã trị 50 ca, kết quả tốt(Kỳ Tú Hoa và cộng sự, Hắc Long Giang Trung Y Dược Học Báo 1988, 1: 29).+ Trị trẻ nhỏ bị phổi viêm: Bạch giới tử tán bột, trộn với bột mì và nước làm thànhbánh, đắp ở ngực. Trị 100 ca phổi viêm nơi trẻ nhỏ, thuốc có tác dụng tăng nhanhtác dụng tiêu viêm (Trần Nãi cần, Trung Tây Y Kết Hợp tạp Chí 1986, 2: 24).+ Trị liệt thần kinh mặt ngoại biên: Bạch giới tử hoặc Hoàng giới tử, tán bột 5-10g, trộn với nước, gói vào miếng gạc đắp vào vùng liệt ở má, giữa 3 huyệt Địathương, Hạ quan và Giáp xa. Dùng băng keo dính cố định lại. 3 – 12 giờ thì lấy ra.Cách 10 – 14 ngày đắp 1 lần. Thêm dùng phép Chích Lể. Đã trị 1052 ca, trong đó137 ca trị 1 lần bỏ dở, còn 915 ca tiếp tục theo ...

Tài liệu được xem nhiều:

Tài liệu liên quan: