![Phân tích tư tưởng của nhân dân qua đoạn thơ: Những người vợ nhớ chồng… Những cuộc đời đã hóa sông núi ta trong Đất nước của Nguyễn Khoa Điềm](https://timtailieu.net/upload/document/136415/phan-tich-tu-tuong-cua-nhan-dan-qua-doan-tho-039-039-nhung-nguoi-vo-nho-chong-nhung-cuoc-doi-da-hoa-song-nui-ta-039-039-trong-dat-nuoc-cua-nguyen-khoa-136415.jpg)
Cây thuốc vị thuốc Đông y - BẠCH LINH
Số trang: 5
Loại file: pdf
Dung lượng: 195.69 KB
Lượt xem: 8
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Tên khác: Bạch linh, phục linhTên khoa học: Poria cocos Wolf., họ Nấm lỗ (Polyporaceae)Bộ phận dùng: Quả thể của nấm Poria cocos Wolf., họ Nấm lỗ (Polyporaceae).Mô tả:Thể quả nấm Phục linh khô: hình cầu, hình thoi, hình cầu dẹt hoặc hình khối không đều, lớn, nhỏ không đồng nhất, mặt ngoài màu nâu đến nâu đen, có nhiều vết nhăn rõ và lồi lõm. Thể nặng, rắn chắc. Mặt bẻ sần sùi và có vết nứt, lớp viền ngoài màu nâu nhạt, phần trong màu trắng, số ít có màu hồng nhạt. ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Cây thuốc vị thuốc Đông y - BẠCH LINH Cây thuốc vị thuốc Đông y - BẠCH LINHBẠCH LINH (白茯苓)PoriaTên khác: Bạch linh, phục linhTên khoa học: Poria cocos Wolf., họ Nấm lỗ (Polyporaceae)Bộ phận dùng: Quả thể của nấm Poria cocos Wolf., họ Nấm lỗ (Polyporaceae).Mô tả:Thể quả nấm Phục linh khô: hình cầu, hình thoi, hình cầu dẹt hoặc hình khốikhông đều, lớn, nhỏ không đồng nhất, mặt ngo ài màu nâu đến nâu đen, có nhiềuvết nhăn rõ và lồi lõm. Thể nặng, rắn chắc. Mặt bẻ sần sùi và có vết nứt, lớp viềnngoài màu nâu nhạt, phần trong màu trắng, số ít có màu hồng nhạt. Có loại bêntrong còn mấy đoạn rễ thông (Phục thần). Nấm phục linh không mùi, vị nhạt, cắndính răng.Phục linh bì: Là lớp ngoài Phục linh tách ra, lớn, nhỏ, không đồng nhất. Mặt ngoàitừ nâu đến nâu đen, mặt trong màu trắng hoặc nâu nhạt. Chất tương đối xốp, hơicó tính đàn hồi.Phục linh khối: sau khi tách lớp ngoài, phần còn lại được thái, cắt thành phiến haymiếng, lớn nhỏ không đồng nhất, màu trắng, hồng nhạt hoặc nâu nhạt.Xích phục linh: Là lớp thứ hai sau lớp ngoài, hơi hồng hoặc nâu nhạt.Bạch phục linh: Là phần bên trong, màu trắng.Phục thần: Là phần nấm Phục linh ôm đoạn rễ thông bên trong.Bộ phận dùng:Dược liệu chia thành 4 thứ:- Phục linh bì là vỏ ngoài.- Xích phục linh là lớp thứ 2 sau vỏ ngoài.- Bạch phục linh là phần bên trong màu trắng, thường được sơ chế thành phiếnhình khối vuông dẹt.- Phục thần là những quả thể có lõi gỗ (rễ thông) ở giữa.Phân bố: Một số rừng thông ở vùng khí hậu mát của nước ta cũng có loại nấmnày nhưng chưa được nuôi trồng và khai thác, vị thuốc chủ yếu nhập từ TrungQuốc.Thu hái: Thu hoạch từ tháng 7 đến tháng 9, loại bỏ đất cát, chất đống cho ra mồhôi rồi rải ra chỗ thoáng gió cho se bề mặt, tiếp tục chất đống, ủ vài lần cho đếnkhi khô nước và xuất hiện nhăn nheo bề mặt, phơi âm can đến khô. Hoặc Phụclinh tươi thái miếng và phơi âm can nơi thoáng gió. Tuỳ theo các phần thái và màusắc của Phục linh mà có tên gọi khác nhau: Bạch phục linh, Phục linh bì, Xíchphục linh, Phục linh khối, Phục linh phiến.Tác dụng dược lý:+ Thuốc có tác dụng lợi tiểu, cũng có báo cáo cho là tác dụng lợi tiểu không rõ, cóthể do điều kiện nghiên cứu khác nhau.+ Thuốc có tác dụng tăng miễn dịch, tăng chỉ số thực bào của phagocyte ở chuột.+ Thuốc có tác dụng kháng ung thư (do thành phần polysacharide của thuốc) dolàm tăng miễn dịch cơ thể.+ Thuốc có tác dụng an thần, có tác dụng hạ đường huyết, bảo vệ gan và chốnglóet bao tử.+ Nước sắc Phục linh có tác dụng ức chế đối với tụ cầu vàng, trực khuẩn đại tràng,trực khuẩn biến dạng. Cồn ngâm kiệt thuốc có tác dụng giết chết xoắn khuẩn.Thành phần hoá học: đường (trong đó có pachymose là đường đặc hiệu), chấtkhoáng, các hợp chất triterpenoid.Công năng: thuốc lợi thuỷ và cường tráng, nhuận táo, bổ tỳ, ích khíù, sinh tân, chỉkhát.Công dụng:- Phục linh bì: Lợi tiểu, trị phù thũng.- Xích phục linh: Chữa thấp nhiệt (chướng bụng, viêm bàng quang, tiểu vàng, đáirắt).- Bạch phục linh: Chữa ăn uống kém tiêu, đầy chướng, bí tiểu tiện, ho có đờm, ỉachảy.- Phục thần: Trị yếu tim, hoảng sợ, hồi hộp, mất ngủ.Cách dùng, liều lượng:Ngày 6-12g. Dạng thuốc sắc, hoàn, tán. Phối hợp trong nhiều phương thuốc khácnhau.Bào chế: Ngâm Phục linh vào nước, rửa sạch, đồ thêm cho mềm, gọt vỏ, tháimiếng hoặc thái lát lúc đang mềm và phơi hoặc sấy khô.Kiêng kỵ: âm hư mà không thấp nhiệt thì không nên dùng.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Cây thuốc vị thuốc Đông y - BẠCH LINH Cây thuốc vị thuốc Đông y - BẠCH LINHBẠCH LINH (白茯苓)PoriaTên khác: Bạch linh, phục linhTên khoa học: Poria cocos Wolf., họ Nấm lỗ (Polyporaceae)Bộ phận dùng: Quả thể của nấm Poria cocos Wolf., họ Nấm lỗ (Polyporaceae).Mô tả:Thể quả nấm Phục linh khô: hình cầu, hình thoi, hình cầu dẹt hoặc hình khốikhông đều, lớn, nhỏ không đồng nhất, mặt ngo ài màu nâu đến nâu đen, có nhiềuvết nhăn rõ và lồi lõm. Thể nặng, rắn chắc. Mặt bẻ sần sùi và có vết nứt, lớp viềnngoài màu nâu nhạt, phần trong màu trắng, số ít có màu hồng nhạt. Có loại bêntrong còn mấy đoạn rễ thông (Phục thần). Nấm phục linh không mùi, vị nhạt, cắndính răng.Phục linh bì: Là lớp ngoài Phục linh tách ra, lớn, nhỏ, không đồng nhất. Mặt ngoàitừ nâu đến nâu đen, mặt trong màu trắng hoặc nâu nhạt. Chất tương đối xốp, hơicó tính đàn hồi.Phục linh khối: sau khi tách lớp ngoài, phần còn lại được thái, cắt thành phiến haymiếng, lớn nhỏ không đồng nhất, màu trắng, hồng nhạt hoặc nâu nhạt.Xích phục linh: Là lớp thứ hai sau lớp ngoài, hơi hồng hoặc nâu nhạt.Bạch phục linh: Là phần bên trong, màu trắng.Phục thần: Là phần nấm Phục linh ôm đoạn rễ thông bên trong.Bộ phận dùng:Dược liệu chia thành 4 thứ:- Phục linh bì là vỏ ngoài.- Xích phục linh là lớp thứ 2 sau vỏ ngoài.- Bạch phục linh là phần bên trong màu trắng, thường được sơ chế thành phiếnhình khối vuông dẹt.- Phục thần là những quả thể có lõi gỗ (rễ thông) ở giữa.Phân bố: Một số rừng thông ở vùng khí hậu mát của nước ta cũng có loại nấmnày nhưng chưa được nuôi trồng và khai thác, vị thuốc chủ yếu nhập từ TrungQuốc.Thu hái: Thu hoạch từ tháng 7 đến tháng 9, loại bỏ đất cát, chất đống cho ra mồhôi rồi rải ra chỗ thoáng gió cho se bề mặt, tiếp tục chất đống, ủ vài lần cho đếnkhi khô nước và xuất hiện nhăn nheo bề mặt, phơi âm can đến khô. Hoặc Phụclinh tươi thái miếng và phơi âm can nơi thoáng gió. Tuỳ theo các phần thái và màusắc của Phục linh mà có tên gọi khác nhau: Bạch phục linh, Phục linh bì, Xíchphục linh, Phục linh khối, Phục linh phiến.Tác dụng dược lý:+ Thuốc có tác dụng lợi tiểu, cũng có báo cáo cho là tác dụng lợi tiểu không rõ, cóthể do điều kiện nghiên cứu khác nhau.+ Thuốc có tác dụng tăng miễn dịch, tăng chỉ số thực bào của phagocyte ở chuột.+ Thuốc có tác dụng kháng ung thư (do thành phần polysacharide của thuốc) dolàm tăng miễn dịch cơ thể.+ Thuốc có tác dụng an thần, có tác dụng hạ đường huyết, bảo vệ gan và chốnglóet bao tử.+ Nước sắc Phục linh có tác dụng ức chế đối với tụ cầu vàng, trực khuẩn đại tràng,trực khuẩn biến dạng. Cồn ngâm kiệt thuốc có tác dụng giết chết xoắn khuẩn.Thành phần hoá học: đường (trong đó có pachymose là đường đặc hiệu), chấtkhoáng, các hợp chất triterpenoid.Công năng: thuốc lợi thuỷ và cường tráng, nhuận táo, bổ tỳ, ích khíù, sinh tân, chỉkhát.Công dụng:- Phục linh bì: Lợi tiểu, trị phù thũng.- Xích phục linh: Chữa thấp nhiệt (chướng bụng, viêm bàng quang, tiểu vàng, đáirắt).- Bạch phục linh: Chữa ăn uống kém tiêu, đầy chướng, bí tiểu tiện, ho có đờm, ỉachảy.- Phục thần: Trị yếu tim, hoảng sợ, hồi hộp, mất ngủ.Cách dùng, liều lượng:Ngày 6-12g. Dạng thuốc sắc, hoàn, tán. Phối hợp trong nhiều phương thuốc khácnhau.Bào chế: Ngâm Phục linh vào nước, rửa sạch, đồ thêm cho mềm, gọt vỏ, tháimiếng hoặc thái lát lúc đang mềm và phơi hoặc sấy khô.Kiêng kỵ: âm hư mà không thấp nhiệt thì không nên dùng.
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
phục linh cây thuốc đông y vị thuốc đông y thảo dược y học cổ truyền đông dượcTài liệu liên quan:
-
thường thức bảo vệ sức khỏe mùa đông: phần 1 - nxb quân đội nhân dân
111 trang 287 0 0 -
Phương pháp lọc màng bụng cho những người bệnh suy thận
6 trang 237 0 0 -
6 trang 191 0 0
-
120 trang 176 0 0
-
HƯỚNG DẪN ĐIÊU KHẮC RĂNG (THEO TOOTH CARVING MANUAL / LINEK HENRY
48 trang 174 0 0 -
Đề tài tiểu luận: Tổng quan về cây thuốc có tác dụng hỗ trợ điều trị ho
83 trang 167 0 0 -
Tài liệu học tập Bệnh học nội khoa Y học cổ truyền
1503 trang 155 5 0 -
Tài liệu Bệnh Học Thực Hành: TĨNH MẠCH VIÊM TẮC
8 trang 127 0 0 -
Bài tiểu luận Triết học: Học thuyết âm dương, ngũ hành và vận dụng trong y, dược học cổ truyền
18 trang 126 0 0 -
97 trang 125 0 0