Cây thuốc vị thuốc Đông y - BẠCH MAO CĂN
Số trang: 4
Loại file: pdf
Dung lượng: 196.11 KB
Lượt xem: 9
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Tên khác: Cỏ tranh, rễ tranh.Tên khoa học: Imperata cylindrica P. Beauv., họ Lúa (Poaceae).Mô tả:Cây: Cây cỏ tranh là một cây cỏ sống lâu năm, thân rễ mọc bò lan dài sâu dưới đất, lá mọc đứng, hẹp, dài cứng, gân lá ở giữa phát triển, mặt trên nháp, mặt dưới nhẵn, mép lá sắc dễ cứa đứt chân tay. Hoa tự hình chuỳ, máu trắng bông, gió thổi bay đi rất xa.Dược liệu: Thân rễ hình trụ, dài 30-40 cm, đường kính 0,2 – 0,4 cm. Mặt ngoài trắng ngà hay vàng nhạt, có nhiều nếp nhăn...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Cây thuốc vị thuốc Đông y - BẠCH MAO CĂN Cây thuốc vị thuốc Đông y - BẠCH MAOCĂNBẠCH MAO CĂN (白茅根)Rhizoma ImperataeTên khác: Cỏ tranh, rễ tranh.Tên khoa học: Imperata cylindrica P. Beauv., họ Lúa (Poaceae).Mô tả:Cây: Cây cỏ tranh là một cây cỏ sống lâu năm, thân rễ mọc bò lan dài sâu dướiđất, lá mọc đứng, hẹp, dài cứng, gân lá ở giữa phát triển, mặt trên nháp, mặt dướinhẵn, mép lá sắc dễ cứa đứt chân tay. Hoa tự hình chuỳ, máu trắng bông, gió thổibay đi rất xa.Dược liệu: Thân rễ hình trụ, dài 30-40 cm, đường kính 0,2 – 0,4 cm. Mặt ngoàitrắng ngà hay vàng nhạt, có nhiều nếp nhăn dọc và nhiều đốt, mỗi đốt dài 1 – 3,5cm, trên các đốt còn sót lại vết tích của lá vẩy và của rễ con. Dược liệu dai, dễ bẻgẫy ở đốt, mặt bẻ có sợi. Mặt cắt ngang gần hình tròn, mặt ngoài lồi lõm khôngđều, ở giữa thường rách nứt. Dưới ánh sáng đèn tử ngoại 365 nm, phần tủy có phátquang màu xanh lơ, phần vỏ phát quang màu vàng nhạt. Dược liệu không mùi,không vị, sau hơi ngọt.Bộ phận dùng: Dược liệu là thân rễ đã phơi hay sấy khô của cây Cỏ tranh(Imperata cylindrica P. Beauv.), họ Lúa (Poaceae).Phân bố: Cây mọc hoang nhiều nơi.Thu hái: Thường thu hoạch vào mùa thu (tháng 10 - 11) và mùa xuân (3-4). Đàolấy thân rễ, cắt bỏ phần trên cổ rễ, rửa sạch đất cát, tuốt bỏ sạch bẹ, lá và rễ con,xong đem phơi khô và phân loại to, nhỏ, buộc lai thành bó.Thành phần hoá học: Rễ cỏ tranh chứa chất cylindrin, arundoin, glucose,fructose, acid hữu cơ, muối khoáng.Công năng: Lương huyết, chỉ huyết, thanh nhiệt, lợi tiểuCông dụng: Chữa sốt khát nước, hoàng đản, tiểu tiện ít, đái buốt, đái ra máu, hora máu, chảy máu cam.Cách dùng, liều lượng: Ngày 10 - 40g, dạng thuốc sắc.Bào chế:Bạch mao căn: Rửa sạch, tẩm nước cho hơi mềm rồi cắt thành đọan phơi khô, sàngbỏ chất vụn.Mao căn thán: Lấy những dọan Bạch mao căn, cho vào nồi sao lửa mạnh tới màunâu đen, nhưng phải tồn tính, phun nước trong, lấy ra phơi khôBài thuốc:1: Chữa hen: Sinh mao căn (rễ tranh tươi) 20g. Sắc uống lúc nước còn ấm, sau bữaăn.2: Chữa đái ra máu: Bạch mao căn, Thán khương (gừng khô sao cháy đen) Thêmmật o¬ng trắng. Sắc uống.3: Chữa viêm cầu thận cấp (Bệnh viện Ngô Quyền Hải Phòng): Mã đề 10g, Kimngân hoa 10g, Rễ cỏ tranh 10g, Cam thảo nam 10g, Kim anh tử 10g, Đậu đen 10g,Hoàng đằng 10g Kinh giới 10g, Cỏ mần trầu 10g. Đổ 3 bát nước, sắc còn 1 bát,uống mỗi ngày 200 - 300 ml.4: Chữa hư lao trong đờm có máu. Cũng có thể dùng chữa lao phổi, giãn phế quản,ho ra máu, chảy máu cam: Nước uống Tam Tiên (3 thứ tươi) Rễ cỏ tranh tươi 30g,Ngó sen tươi 30g, Rễ tiểu kế tươi 15g. Sắc uống.5: Chữa đái ra máu: Rễ cỏ tranh 30g, Rễ đại kế 15g, Sắc uống.6: Lợi niệu, chữa phù thũng do viêm thận cấp tính, bí tiểu tiện. Còn dùng chữa cảhoàng đản do thấp nhiệt, ho gà: Rễ cỏ tranh tươi 30g, Vỏ quả dưa hấu 30g, Râungô 9g, Xích tiểu đậu 12g. Sắc uốngKiêng kỵ: Người hư hỏa, không thực nhiệt, kiêng dùng. Phụ nữ có thai không nêndùng.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Cây thuốc vị thuốc Đông y - BẠCH MAO CĂN Cây thuốc vị thuốc Đông y - BẠCH MAOCĂNBẠCH MAO CĂN (白茅根)Rhizoma ImperataeTên khác: Cỏ tranh, rễ tranh.Tên khoa học: Imperata cylindrica P. Beauv., họ Lúa (Poaceae).Mô tả:Cây: Cây cỏ tranh là một cây cỏ sống lâu năm, thân rễ mọc bò lan dài sâu dướiđất, lá mọc đứng, hẹp, dài cứng, gân lá ở giữa phát triển, mặt trên nháp, mặt dướinhẵn, mép lá sắc dễ cứa đứt chân tay. Hoa tự hình chuỳ, máu trắng bông, gió thổibay đi rất xa.Dược liệu: Thân rễ hình trụ, dài 30-40 cm, đường kính 0,2 – 0,4 cm. Mặt ngoàitrắng ngà hay vàng nhạt, có nhiều nếp nhăn dọc và nhiều đốt, mỗi đốt dài 1 – 3,5cm, trên các đốt còn sót lại vết tích của lá vẩy và của rễ con. Dược liệu dai, dễ bẻgẫy ở đốt, mặt bẻ có sợi. Mặt cắt ngang gần hình tròn, mặt ngoài lồi lõm khôngđều, ở giữa thường rách nứt. Dưới ánh sáng đèn tử ngoại 365 nm, phần tủy có phátquang màu xanh lơ, phần vỏ phát quang màu vàng nhạt. Dược liệu không mùi,không vị, sau hơi ngọt.Bộ phận dùng: Dược liệu là thân rễ đã phơi hay sấy khô của cây Cỏ tranh(Imperata cylindrica P. Beauv.), họ Lúa (Poaceae).Phân bố: Cây mọc hoang nhiều nơi.Thu hái: Thường thu hoạch vào mùa thu (tháng 10 - 11) và mùa xuân (3-4). Đàolấy thân rễ, cắt bỏ phần trên cổ rễ, rửa sạch đất cát, tuốt bỏ sạch bẹ, lá và rễ con,xong đem phơi khô và phân loại to, nhỏ, buộc lai thành bó.Thành phần hoá học: Rễ cỏ tranh chứa chất cylindrin, arundoin, glucose,fructose, acid hữu cơ, muối khoáng.Công năng: Lương huyết, chỉ huyết, thanh nhiệt, lợi tiểuCông dụng: Chữa sốt khát nước, hoàng đản, tiểu tiện ít, đái buốt, đái ra máu, hora máu, chảy máu cam.Cách dùng, liều lượng: Ngày 10 - 40g, dạng thuốc sắc.Bào chế:Bạch mao căn: Rửa sạch, tẩm nước cho hơi mềm rồi cắt thành đọan phơi khô, sàngbỏ chất vụn.Mao căn thán: Lấy những dọan Bạch mao căn, cho vào nồi sao lửa mạnh tới màunâu đen, nhưng phải tồn tính, phun nước trong, lấy ra phơi khôBài thuốc:1: Chữa hen: Sinh mao căn (rễ tranh tươi) 20g. Sắc uống lúc nước còn ấm, sau bữaăn.2: Chữa đái ra máu: Bạch mao căn, Thán khương (gừng khô sao cháy đen) Thêmmật o¬ng trắng. Sắc uống.3: Chữa viêm cầu thận cấp (Bệnh viện Ngô Quyền Hải Phòng): Mã đề 10g, Kimngân hoa 10g, Rễ cỏ tranh 10g, Cam thảo nam 10g, Kim anh tử 10g, Đậu đen 10g,Hoàng đằng 10g Kinh giới 10g, Cỏ mần trầu 10g. Đổ 3 bát nước, sắc còn 1 bát,uống mỗi ngày 200 - 300 ml.4: Chữa hư lao trong đờm có máu. Cũng có thể dùng chữa lao phổi, giãn phế quản,ho ra máu, chảy máu cam: Nước uống Tam Tiên (3 thứ tươi) Rễ cỏ tranh tươi 30g,Ngó sen tươi 30g, Rễ tiểu kế tươi 15g. Sắc uống.5: Chữa đái ra máu: Rễ cỏ tranh 30g, Rễ đại kế 15g, Sắc uống.6: Lợi niệu, chữa phù thũng do viêm thận cấp tính, bí tiểu tiện. Còn dùng chữa cảhoàng đản do thấp nhiệt, ho gà: Rễ cỏ tranh tươi 30g, Vỏ quả dưa hấu 30g, Râungô 9g, Xích tiểu đậu 12g. Sắc uốngKiêng kỵ: Người hư hỏa, không thực nhiệt, kiêng dùng. Phụ nữ có thai không nêndùng.
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Cỏ tranh cây thuốc đông y vị thuốc đông y thảo dược y học cổ truyền đông dượcTài liệu liên quan:
-
thường thức bảo vệ sức khỏe mùa đông: phần 1 - nxb quân đội nhân dân
111 trang 277 0 0 -
Phương pháp lọc màng bụng cho những người bệnh suy thận
6 trang 232 0 0 -
6 trang 182 0 0
-
120 trang 175 0 0
-
HƯỚNG DẪN ĐIÊU KHẮC RĂNG (THEO TOOTH CARVING MANUAL / LINEK HENRY
48 trang 167 0 0 -
Đề tài tiểu luận: Tổng quan về cây thuốc có tác dụng hỗ trợ điều trị ho
83 trang 164 0 0 -
Tài liệu học tập Bệnh học nội khoa Y học cổ truyền
1503 trang 151 5 0 -
Tài liệu Bệnh Học Thực Hành: TĨNH MẠCH VIÊM TẮC
8 trang 126 0 0 -
97 trang 125 0 0
-
Bài tiểu luận Triết học: Học thuyết âm dương, ngũ hành và vận dụng trong y, dược học cổ truyền
18 trang 125 0 0