Danh mục

Cây thuốc vị thuốc Đông y - BỌ CẠP

Số trang: 5      Loại file: pdf      Dung lượng: 199.16 KB      Lượt xem: 19      Lượt tải: 0    
tailieu_vip

Phí tải xuống: miễn phí Tải xuống file đầy đủ (5 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Tên khác: Toàn yết, Toàn trùng, Yết tử, Yết vĩ.Tên khoa học: Buthus sp., họ Bọ cạp (Buthidae).Mô tả:Phần đầu ngực và phần bụng trước dẹt, dài hình elip. Phần bụng sau có hình giống cái đuôi, teo lại và uốn cong. Cơ thể mẫu nguyên vẹn có chiều dàikhoảng 6 cm. Phần đầu ngực có màu nâu hơi xanh lục, phần trước phát triển nhô ra 1 đôi chân kìm nhỏ, ngắn và 1 đôi chân xúc giác dạng càng cua lớn dài, rộng, phần lưng được che phủ bởi mai giống hình chiếc thang, phần bụng có...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Cây thuốc vị thuốc Đông y - BỌ CẠP Cây thuốc vị thuốc Đông y - BỌ CẠPBỌ CẠP (全蝎)ScorpioTên khác: Toàn yết, Toàn trùng, Yết tử, Yết vĩ.Tên khoa học: Buthus sp., họ Bọ cạp (Buthidae).Mô tả:Phần đầu ngực và phần bụng trước dẹt, dài hình elip. Phần bụng sau có hìnhgiống cái đuôi, teo lại và uốn cong. Cơ thể mẫu nguyên vẹn có chiều dàikhoảng 6 cm. Phần đầu ngực có màu nâu hơi xanh lục, phần trước phát triểnnhô ra 1 đôi chân kìm nhỏ, ngắn và 1 đôi chân xúc giác dạng càng cua lớndài, rộng, phần lưng được che phủ bởi mai giống hình chiếc thang, phầnbụng có 4 đôi chân đi mỗi chân có 7 đốt kèm 2 vuốt ở phần cuối. Phần bụngtrước bao gồm 7 đốt. Đốt thứ 7 thẫm màu với 5 rãnh xương sống gồ lên ởtrên đốt lưng. Mặt lưng có màu nâu hơi xanh lục. Phần bụng sau có màuvàng hơi nâu, có 6 đốt, với các nếp nhăn dọc trên các đốt. Đuôi mang mộtngòi châm dạng vuốt sắc và không có cựa gai ở dưới ngòi châm. Mùi hơihắc, có vị mặn.Bộ phận dùng: Dùng cả con làm thuốc gọi là Toàn yết, nếu chỉ dùng đuôigọi là Yết vĩ.Phân bố: Nước ta có nhiều loài bọ cạp, vị thuốc phải nhập từ nước ngoài.Thu hái: Toàn yết được bắt vào cuối mùa xuân đến đầu mùa thu. Loại bỏđất cát, luộc trong nước hoặc nước muối đến cứng. Lấy ra, đặt vào chỗthoáng gió và làm khô âm can.Tác dụng dược lý:+ Thuốc có tác dụng chống co giật, yếu hơn Ngô công.+ Thuốc có tác dụng hạ áp lâu dài. Nhiều học giả cho rằng chế phẩm Toànyết ảnh hưởng đến chức năng vận mạch của trung khu thần kinh, làm giãnmạch, trực tiếp ức chế hoạt động của tim và làm giảm tác dụng tăng áp củaadrenalin.+ Thuốc có tác dụng an thần giảm đau.+ Trong Bọ cạp có chất độc gọi là Katsutoxin là một chất protid có carbon,hydro, oxy, nitơ và sulkfur. Tác dụng gây độc chủ yếu của Katsutoxin là gâyliệt hô hấp. LD50 trên súc vật thí nghiệm là 0,07 - 0,7mg/kg, tùy thuộc loạisúc vật thí nghiệm. Ở thỏ thí nghiệm, thuốc gây co cứng chi và liệt hô hấp.Thành phần hoá học: Trong bọ cạp có chất độc katsutoxin có bản chấtprotein giống như nọc rắn hay nọc độc của một số con vật khác.Công năng: Trừ kinh phong, giải độc, tán kếtCông dụng: Làm thuốc trấn kinh, chữa trẻ em kinh phong, làm thuốc kíchthích thần kinh, chữa bán thân bất toại...Cách dùng, liều lượng: Ngày uống 3-5g dùng phối hợp với các vị thuốckhác.Bào chế: Khi dùng loại bỏ tạp chất, rửa sạch và phơi khô.Bài thuốc:1.Trị chứng trúng phong bán thân bất tọai, kinh phong co giật ở trẻ em:+ Toàn yết (bỏ đầu chân) 3g, Địa long (rửa sạch sao vàng) 3g, Cam thảo 2g,tất cả tán bột mịn trộn đều, chia 5 - 6 lần uống trong ngày với nước nóng.+ Toàn yết 3g, Ngô công 4,5g, Câu đằng 12g, Cương tàm 6g, Chu sa 3g, Xạhương 10mg tán bột trộn đều. Uống 3g/lần x 2 - 3 lần mỗi ngày.+ Toàn yết 1 con (có thể dùng đến 3 con), Cương tàm 10g, Địa long 6g sắcuống. Trị kinh phong trẻ em.+ Tiêm chính tán (Dương thịnh gia tàng phương): Toàn yết 3g, Bạch phụ tử10g, Bạch cương tàm 10g, tán bột mịn, uống 3g mỗi lần, ngày uống 2 - 3 lầnvới rượu. Trị trúng phong liệt thần kinh mặt.2.Trị viêm khớp mạn tính: thuốc có tác dụng thông lạc chỉ thống.+ Toàn yết 3g, Xạ hương 60mg, tán bột mịn trộn đều, mỗi lần uống 1,5g vớirượu ấm. Có thể dùng độc vị Toàn yết mỗi lần 1 - 1,5g với rượu.+ Toàn yết Nhũ hương tán: Chế Xuyên ô đầu 10g, Toàn yết 3g, Xuyên sơngiáp 6g, Nhũ hương 5g, Thương truật 10g, làm thuốc tán. Uống 6g/lần. Cóthể dùng thuốc thang hoặc thuốc đắp ngoài.3.Trị ung nhọt, bệnh phong:+Toàn yết tiêu phong tán: Toàn yết 3g, Bạch chỉ, Đảng sâm đều 10g, tán bộtmịn, mỗi lần uống 6- 10g, ngày 2 - 3 lần. Trị bệnh phong.+Toàn yết 3 phần, Chi tử 7 phần, cho vào dầu mè đun sôi cho sáp ong nấuthành cao đắp lên mụn nhọt độc sưng tấy hoặc lở loét.4.Trị viêm tuyến vú: Toàn yết 2 con bọc vào ổ bánh bao cho ăn trước bữaăn. Trị 308 ca mắc bệnh 1 - 7 ngày, khỏi 99,7% (Tạp chí Trung y 1986,1:40- Hồ cẩn Bách).Một báo cáo khác của Trịnh Nhuận Tuyền trị 10 ca viêm tuyến vú cấp, dùngbột Toàn yết 3g bọc cho uống kết quả tốt (Trung y dược Hắc long giang1988,1:23).5.Trị bệnh lệ đạo: Toàn yết nước khô tán bột, uống mỗi ngày 1 - 2 lần, 6 -9g/lần. Trị 19 ca bệnh lệ đạo cấp mạn. Kết quả tốt (Báo Trung cấp y1987,7:50).Kiêng kỵ: Phong do huyết hư thì không dùng. Cẩn thận dùng khi có thai. ...

Tài liệu được xem nhiều:

Gợi ý tài liệu liên quan: