Cây thuốc vị thuốc Đông y - BỒ CÔNG ANH
Số trang: 5
Loại file: pdf
Dung lượng: 324.80 KB
Lượt xem: 17
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Tên khác: Rau bồ cóc, Diếp dại, Mũi mác.Tên khoa học: Lactuca indica L., họ Cúc (Asteraceae).Mô tả: Lá mỏng nhăn nheo, nhiều hình dạng, thường có lá hình mũi mác, gần như không có cuống, mặt trên màu nâu sẫm, mặt dưới màu nâu nhạt, mép lá khía răng cưa, to nhỏ không đều. Có lá chỉ có răng thưa hay gần như nguyên. Gân giữa to và nổi nhiều. Vị hơi đắng. Đoạn thân dài 3 - 5 cm, tròn, thẳng, lõi xốp, đường kính khoảng 0,2 cm, mặt ngoài màu nâu nhạt, lốm đốm, có mấu...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Cây thuốc vị thuốc Đông y - BỒ CÔNG ANH Cây thuốc vị thuốc Đông y - BỒ CÔNG ANHCây Bồ công anhBỒ CÔNG ANH (蒲公英)Tên khác: Rau bồ cóc, Diếp dại, Mũi mác.Tên khoa học: Lactuca indica L., họ Cúc (Asteraceae).Mô tả: Lá mỏng nhăn nheo, nhiều hình dạng, thường có lá hình mũi mác, gần nhưkhông có cuống, mặt trên màu nâu sẫm, mặt dưới màu nâu nhạt, mép lá khía răngcưa, to nhỏ không đều. Có lá chỉ có răng thưa hay gần như nguyên. Gân giữa to vànổi nhiều. Vị hơi đắng. Đoạn thân dài 3 - 5 cm, tròn, thẳng, lõi xốp, đường kínhkhoảng 0,2 cm, mặt ngoài màu nâu nhạt, lốm đốm, có mấu mang lá hoặc vết tíchcủa cuống lá.Bộ phận dùng: Lá, cành.Phân bố: Cây mọc hoang, phân bố chủ yếu ở các vùng ấm thuộc các nước Châu Ánhư Trung Quốc, Nhật Bản, Ấn Độ, Inđônêxia, Philippin và các nước ĐôngDương. Ở Việt Nam, Bồ công anh phân bố rải rác khắp mọi nơi (thường ở độ caodưới 1000 mét) đến trung du và đồng bằng. Cây thường mọc ở nơi đất ẩm, trongvườn, ven đường đi, bãi sông hoặc trên các thửa ruộng, nương rẫy đã bỏ hoang.Thu hái: vào khoảng tháng 5 - 7, lúc cây chưa ra hoa hoặc bắt đầu ra hoa, loại bỏlá già, phơi hoặc sấy nhẹ đến khô.Tác dụng dược lýBồ công anh (Đông y cho là thuộc về hàn lương) được áp dụng phương pháp lồngcử động đã thể hiện tác dụng an thần.Flavonoid của Bồ công anh đã được nghiên cứu tác dụng sinh học thấy có tácdụng ức chế men Oxy hóa khử peroxydase và catalase máu chuột cống trắng.Những thí nghiệm tiến hành với huyết thanh người cũng cho những kết quả ức chếmen oxy hóa khử rõ rệt.Theo tài liệu nước ngoài, tại một số nước, người ta có sử dụng và nghiên cứunhững loài Lactuca khác như L.virosa, L. sativa (rau diếp ăn của Việt Nam), thấynhững cây này không độc và có tác dụng trên hệ thần kinh trung ương gây ngủnhẹ.Thành phần hoá học: Flavonoid, chất nhựa.Công năng: Thanh nhiệt giải độc, tiêu viêm tán kếtCông dụng: Trị nhọt độc, sưng vú do tắc tia sữa, tràng nhạc.Cách dùng, liều lượng: Ngày 8 - 30g sắc uống. Lá tươi giã nát đắp ngoài.Bào chế:Rửa sạch lá, cắt đoạn 3 - 5 cm, phơi khô để dùng.Nấu cao: Rửa sạch, phơi khô,nấu thành cao đặc (1 ml cao tương đương 10 g dược liệu)Bài thuốc:+ Trị gai đâm hoặc bị nhằm nước đái của con cáo làm cho thịt sưng phù: Bồ cônganh gĩa nát lấy nước cốt bôi vào nhiều lần thì khỏi (Đồ Kinh phương).+ Trị sản hậu không cho con bú, sữa tích lại làm cho vú căng, sưng: Bồ công anhgĩa nát, đắp lên đó, ngày 3 đến 4 lần (Mai Sư phương).+ Trị cam sang, đinh nhọt: Bồ công anh gĩa nát, lấy riêng một ít vắt nước trộnrượu sắc uống cho ra mồ hôi (Chứng Loại Bản Thảo).+ Trị lở loét lâu ngày không khỏi, ong châm, rắn cắn, bọ cạp cắn: Bồ công anh gĩanát, đắp vào vết thương (Cấp Cứu phương).+ Trị kết mạc viêm cấp tính, mắt đỏ sưng đau [do Can hỏa bốc lên]: Bồ công anh(tươi) 80g , Chi tử 7 trái, sắc uống (Lâm Sàng Thường Dụng Trung Dược ThủSách).+ Trị ung độc sưng tấy cấp tính: Bồ công anh 20g đến 40g, sắc uống (Bồ CôngAnh Thang - Lâm Sàng Thường Dụng Trung Dược Thủ Sách).1. Thuốc tiêu độc chữa sưng vú, mụn nhọt: Bồ công anh 12g, Ké đầu ngựa 12g,Vòi voi 12g, Liên kiều 12g, Kim ngân hoa 10g, Kinh giới l0g, Hạ khô thảo l0g, Cỏmần trầu l0g. Tất cả phơi khô, thái nhỏ, sắc với 400ml nước còn l00ml, uống làm2 lần trong ngày. (Kinh nghiệm của bệnh viện Hưng Yên - Hải Hưng).2. Chữa đau dạ dày: Lá Bồ công anh khô 20g, lá Khôi 15g, lá Khổ sâm l0g, nước300ml. Đun sôi trong vòng 15 phút, thêm đường, chia 3 lần uống trong ngày.Uống liên tục trong vòng 10 ngày. Nghỉ 3 ngày rồi lại tiếp tục cho đến khi khỏi(Tài Nguyên Cây Thuốc Việt Nam).3. Chữa mụn nhọt, lành nhọt chóng chín và vỡ mủ: Lá Bồ công anh tươi phối hợpvới lá Phù dung, rễ Vông vang hoặc rễ Gai, gĩa đắp (Tài Nguyên Cây Thuốc ViệtNam).Kiêng kỵ: Các chứng âm hư hoặc tràng nhạc, ung nhọt đã vỡ cấm dùng.Ghi chú: Rễ, lá Bồ công anh Trung Quốc (Taraxacum officinale Bigg), họ Cúc(Asteraceae) được dùng với công dụng tương tự Bồ công anh Việt nam.Bồ công anh Trung Quốc ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Cây thuốc vị thuốc Đông y - BỒ CÔNG ANH Cây thuốc vị thuốc Đông y - BỒ CÔNG ANHCây Bồ công anhBỒ CÔNG ANH (蒲公英)Tên khác: Rau bồ cóc, Diếp dại, Mũi mác.Tên khoa học: Lactuca indica L., họ Cúc (Asteraceae).Mô tả: Lá mỏng nhăn nheo, nhiều hình dạng, thường có lá hình mũi mác, gần nhưkhông có cuống, mặt trên màu nâu sẫm, mặt dưới màu nâu nhạt, mép lá khía răngcưa, to nhỏ không đều. Có lá chỉ có răng thưa hay gần như nguyên. Gân giữa to vànổi nhiều. Vị hơi đắng. Đoạn thân dài 3 - 5 cm, tròn, thẳng, lõi xốp, đường kínhkhoảng 0,2 cm, mặt ngoài màu nâu nhạt, lốm đốm, có mấu mang lá hoặc vết tíchcủa cuống lá.Bộ phận dùng: Lá, cành.Phân bố: Cây mọc hoang, phân bố chủ yếu ở các vùng ấm thuộc các nước Châu Ánhư Trung Quốc, Nhật Bản, Ấn Độ, Inđônêxia, Philippin và các nước ĐôngDương. Ở Việt Nam, Bồ công anh phân bố rải rác khắp mọi nơi (thường ở độ caodưới 1000 mét) đến trung du và đồng bằng. Cây thường mọc ở nơi đất ẩm, trongvườn, ven đường đi, bãi sông hoặc trên các thửa ruộng, nương rẫy đã bỏ hoang.Thu hái: vào khoảng tháng 5 - 7, lúc cây chưa ra hoa hoặc bắt đầu ra hoa, loại bỏlá già, phơi hoặc sấy nhẹ đến khô.Tác dụng dược lýBồ công anh (Đông y cho là thuộc về hàn lương) được áp dụng phương pháp lồngcử động đã thể hiện tác dụng an thần.Flavonoid của Bồ công anh đã được nghiên cứu tác dụng sinh học thấy có tácdụng ức chế men Oxy hóa khử peroxydase và catalase máu chuột cống trắng.Những thí nghiệm tiến hành với huyết thanh người cũng cho những kết quả ức chếmen oxy hóa khử rõ rệt.Theo tài liệu nước ngoài, tại một số nước, người ta có sử dụng và nghiên cứunhững loài Lactuca khác như L.virosa, L. sativa (rau diếp ăn của Việt Nam), thấynhững cây này không độc và có tác dụng trên hệ thần kinh trung ương gây ngủnhẹ.Thành phần hoá học: Flavonoid, chất nhựa.Công năng: Thanh nhiệt giải độc, tiêu viêm tán kếtCông dụng: Trị nhọt độc, sưng vú do tắc tia sữa, tràng nhạc.Cách dùng, liều lượng: Ngày 8 - 30g sắc uống. Lá tươi giã nát đắp ngoài.Bào chế:Rửa sạch lá, cắt đoạn 3 - 5 cm, phơi khô để dùng.Nấu cao: Rửa sạch, phơi khô,nấu thành cao đặc (1 ml cao tương đương 10 g dược liệu)Bài thuốc:+ Trị gai đâm hoặc bị nhằm nước đái của con cáo làm cho thịt sưng phù: Bồ cônganh gĩa nát lấy nước cốt bôi vào nhiều lần thì khỏi (Đồ Kinh phương).+ Trị sản hậu không cho con bú, sữa tích lại làm cho vú căng, sưng: Bồ công anhgĩa nát, đắp lên đó, ngày 3 đến 4 lần (Mai Sư phương).+ Trị cam sang, đinh nhọt: Bồ công anh gĩa nát, lấy riêng một ít vắt nước trộnrượu sắc uống cho ra mồ hôi (Chứng Loại Bản Thảo).+ Trị lở loét lâu ngày không khỏi, ong châm, rắn cắn, bọ cạp cắn: Bồ công anh gĩanát, đắp vào vết thương (Cấp Cứu phương).+ Trị kết mạc viêm cấp tính, mắt đỏ sưng đau [do Can hỏa bốc lên]: Bồ công anh(tươi) 80g , Chi tử 7 trái, sắc uống (Lâm Sàng Thường Dụng Trung Dược ThủSách).+ Trị ung độc sưng tấy cấp tính: Bồ công anh 20g đến 40g, sắc uống (Bồ CôngAnh Thang - Lâm Sàng Thường Dụng Trung Dược Thủ Sách).1. Thuốc tiêu độc chữa sưng vú, mụn nhọt: Bồ công anh 12g, Ké đầu ngựa 12g,Vòi voi 12g, Liên kiều 12g, Kim ngân hoa 10g, Kinh giới l0g, Hạ khô thảo l0g, Cỏmần trầu l0g. Tất cả phơi khô, thái nhỏ, sắc với 400ml nước còn l00ml, uống làm2 lần trong ngày. (Kinh nghiệm của bệnh viện Hưng Yên - Hải Hưng).2. Chữa đau dạ dày: Lá Bồ công anh khô 20g, lá Khôi 15g, lá Khổ sâm l0g, nước300ml. Đun sôi trong vòng 15 phút, thêm đường, chia 3 lần uống trong ngày.Uống liên tục trong vòng 10 ngày. Nghỉ 3 ngày rồi lại tiếp tục cho đến khi khỏi(Tài Nguyên Cây Thuốc Việt Nam).3. Chữa mụn nhọt, lành nhọt chóng chín và vỡ mủ: Lá Bồ công anh tươi phối hợpvới lá Phù dung, rễ Vông vang hoặc rễ Gai, gĩa đắp (Tài Nguyên Cây Thuốc ViệtNam).Kiêng kỵ: Các chứng âm hư hoặc tràng nhạc, ung nhọt đã vỡ cấm dùng.Ghi chú: Rễ, lá Bồ công anh Trung Quốc (Taraxacum officinale Bigg), họ Cúc(Asteraceae) được dùng với công dụng tương tự Bồ công anh Việt nam.Bồ công anh Trung Quốc ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Cây Bồ công anh cây thuốc đông y vị thuốc đông y thảo dược y học cổ truyền đông dượcTài liệu liên quan:
-
thường thức bảo vệ sức khỏe mùa đông: phần 1 - nxb quân đội nhân dân
111 trang 280 0 0 -
Phương pháp lọc màng bụng cho những người bệnh suy thận
6 trang 233 0 0 -
6 trang 183 0 0
-
120 trang 175 0 0
-
HƯỚNG DẪN ĐIÊU KHẮC RĂNG (THEO TOOTH CARVING MANUAL / LINEK HENRY
48 trang 168 0 0 -
Đề tài tiểu luận: Tổng quan về cây thuốc có tác dụng hỗ trợ điều trị ho
83 trang 166 0 0 -
Tài liệu học tập Bệnh học nội khoa Y học cổ truyền
1503 trang 151 5 0 -
Tài liệu Bệnh Học Thực Hành: TĨNH MẠCH VIÊM TẮC
8 trang 126 0 0 -
Bài tiểu luận Triết học: Học thuyết âm dương, ngũ hành và vận dụng trong y, dược học cổ truyền
18 trang 125 0 0 -
97 trang 125 0 0