Cây thuốc vị thuốc Đông y - CÂU ĐẰNG
Số trang: 5
Loại file: pdf
Dung lượng: 173.53 KB
Lượt xem: 13
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
CÂU ĐẰNG (钩藤) Ramulus Uncariae cumunsisTên khoa học: Uncaria sp., họ Cà phê (Rubiaceae).Mô tả:Cây: Câu đằng là một loại dây leo, thường mọc nơi mát. Lá mọc đối có cuống, hình trứng đầu nhọn, mặt dưới như có phấn, ở mặt lá có gai mọc cong xuống trôngnhư lưỡi câu nên có tên câu đằng. Mùa hạ nở hoa nhỏ màu vàng trắng, hình cầu.Dược liệu: Thân vuông, màu nâu thẫm, được cắt đoạn 2 - 3 cm, đường kính 2 - 5 mm; một đầu thường cắt sát gần móc câu (ở phía trên). Phần lớn mấu...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Cây thuốc vị thuốc Đông y - CÂU ĐẰNG Cây thuốc vị thuốc Đông y - CÂU ĐẰNG Cành Câu đằng mang hoaCÂU ĐẰNG (钩藤)Ramulus Uncariae cumunsisTên khoa học: Uncaria sp., họ Cà phê (Rubiaceae).Mô tả:Cây: Câu đằng là một loại dây leo, thường mọc nơi mát. Lá mọc đối có cuống,hình trứng đầu nhọn, mặt dưới như có phấn, ở mặt lá có gai mọc cong xuống trôngnhư lưỡi câu nên có tên câu đằng. Mùa hạ nở hoa nhỏ màu vàng trắng, hình cầu.Dược liệu: Thân vuông, màu nâu thẫm, được cắt đoạn 2 - 3 cm, đường kính 2 - 5mm; một đầu thường cắt sát gần móc câu (ở phía trên). Phần lớn mấu thân có haimóc câu cong xuống hướng vào trong, đối diện nhau; một số mấu chỉ có một mócở một bên và phía đối diện là một sẹo ở cao hơn. Các móc câu thường tròn hoặchơi dẹt, đầu móc nhọn, đế tương đối rộng. Chất cứng, dai, ruột màu trắng vànghoặc có lỗ. Không mùi, vị nhạt.Bộ phận dùng: Dược liệu là những đoạn cành có gai hình móc câu đã phơi khôcủa một số loài Câu đằng (Uncaria sp.), họ Cà phê (Rubiaceae).Phân bố: Ở nước ta, cây Câu đằng mọc hoang nhiều ở vùng thượng du Cao bằng,Hoàng liên sơn. Hiện nay trên thị trường có cả Câu đằng thu hái trong nước vànhập từ Trung Quốc.Thu hái: Lấy các dây Câu đằng bánh tẻ, chặt lấy các đoạn có móc câu theo kíchthước quy định, đem phơi nắng hoặc sấy ở 50 – 60 oC đến khô.Tác dụng dược lý:+ Tác dụng hạ áp: các loại chế phẩm và chiết xuất của Câu đằng đều có tác dụnghạ áp hòa hoãn và kéo dài. Thành phần chủ yếu có tác dụng hạ áp là chất kiềmCâu đằng. Nguyên lý hạ áp chủ yếu là thuốc trực tiếp tác dụng và phản xạ tác dụngức chế trung khu thần kinh vận mạch và chẹn nút thần kinh giao cảm, làm giãnmạch ngoại vi nên lực cản giảm và hạ áp. Nếu đun sôi quá 20 phút tác dụng hạ ápgiảm cho nên không nên đun lâu.+ Tác dụng an thần: nước sắc Câu đằng và chiết xuất cồn thuốc trên súc vật thựcnghiệm đều có tác dụng an thần rõ nhưng không gây ngủ. Cao ngâm rượu củathuốc có tác dụng chống co giật trên chuột Hà lan thực nghiệm.+ Câu đằng còn có tác dụng ức chế cơ trơn của ruột, làm dịu cơn co thắt cơ trơncủa phế quản.Thành phần hóa học: Các alcaloid (rhynchophylin, isorhynchophylin)Công năng: Bình can, tức phong, trấn kinh.Công dụng: Trấn kinh, chữa chóng mặt, hoa mắt, nhức đầu, cao huyết áp, trẻ emkinh giản (co giật), động kinh...Cách dùng, liều lượng: Ngày dùng 6 - 15g, dạng thuốc sắc. Thời gian sắc thuốckhông quá 10 phút.Bào chế: Dùng khô, thái nhỏ nếu có to quá. Không phải tẩ m sao. Dùng sắc thì saukhi thuốc gần tới mới cho Câu đằng vào, chỉ để sôi vài dạo là được. Có thể tán bộtdùng làm hoàn tán.Bài thuốc:1. Trị huyết áp cao do can dương thịnh:+ Câu đằng 12g, Kim ngân hoa 10g, Bạc hà 6g, Cúc hoa 10g, Địa long 10g, nướcsắc uống.+ Câu đằng, Cúc hoa đều 10g, Thạch cao 20g, Mạch môn 10g, Trần b ì 10g, Camthảo 3g sắc uống.+ Câu đằng, Tang diệp, Cúc hoa đều 10g, Hạ khô thảo 16g, sắc n ước uống.+ Huyền sâm, Bạch truật, Câu đằng (cho sau) đều 15g, Ho ài ngưu tất 12g, Đơn bì10g, sắc uống.+ Viên chiết xuất kiềm Câu đằng 20 - 40mg/1 lần uống (liều có thể 60mg), ngày 3lần. Tác giả dùng trị cho 245 ca cao huyết áp, tỷ lệ hạ áp 77,2%, tỷ lệ hạ áp r õ là38,2%, tốt nhất đối với thể âm hư dương kháng, hạ áp ổn định và kéo dài (Báo cáocủa Sở nghiên cứu thuốc, kiểm nghiệm sản phẩm thuốc thị xã Thiên tân, Thông tinTrung thảo dược 1976,3:38).2. Trị co giật do phong nhiệt, trẻ em sốt cao co giật:+ Câu đằng ẩm tử (Tiểu nhi dược chứng trực quyết): Câu đằng 12g, Quảng tê giác(sừng trâu) bột 10g, Thiên ma 10g, Toàn yết 5g, Mộc hương 3g, Cam thảo 3g sắcuống.+ Câu đằng 10g, Thiên ma 6g, Cúc hoa 8g, Bạc hà 6g, Thuyền thoái 2g, Kinh giới6g, sắc uống trị trẻ em lên sởi sốt cao.3. Trị trẻ em uốn ván sốt: Câu đằng 15g, Tang diệp 15g, Hoàng cầm 10g, Đởmnam tinh 6g, Thạch cao 60 - 100g, Thuyền thoái 30g, Toàn yết, Bạch phụ tử mỗithứ 10g, Ngô công 2 con, sắc nước uống ngày 1 thang (Theo liều lượng mà tác giảdùng: Toàn yết và Bạch phụ tử có thể 15g, Ngô công 5 con).4. Trị trẻ em khóc đêm: Câu đằng, Thuyền thoái đều 3g, Bạc hà 1g sắc uống, ngày1 thang liên tục 2 - 3 ngày. Đã trị 18 ca, khỏi 17 ca ( Thông tin Trung thảo dược1979,3:38).Ghi chú: Vị Câu đằng của Trung Quốc được lấy từ cây Uncaria rhynchophylla(Miq) Jacks., vị này kích thước nhỏ hơn Câu đằng Việt Nam, nhiều móc câu, đềuđặn, mầu đỏ tía. ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Cây thuốc vị thuốc Đông y - CÂU ĐẰNG Cây thuốc vị thuốc Đông y - CÂU ĐẰNG Cành Câu đằng mang hoaCÂU ĐẰNG (钩藤)Ramulus Uncariae cumunsisTên khoa học: Uncaria sp., họ Cà phê (Rubiaceae).Mô tả:Cây: Câu đằng là một loại dây leo, thường mọc nơi mát. Lá mọc đối có cuống,hình trứng đầu nhọn, mặt dưới như có phấn, ở mặt lá có gai mọc cong xuống trôngnhư lưỡi câu nên có tên câu đằng. Mùa hạ nở hoa nhỏ màu vàng trắng, hình cầu.Dược liệu: Thân vuông, màu nâu thẫm, được cắt đoạn 2 - 3 cm, đường kính 2 - 5mm; một đầu thường cắt sát gần móc câu (ở phía trên). Phần lớn mấu thân có haimóc câu cong xuống hướng vào trong, đối diện nhau; một số mấu chỉ có một mócở một bên và phía đối diện là một sẹo ở cao hơn. Các móc câu thường tròn hoặchơi dẹt, đầu móc nhọn, đế tương đối rộng. Chất cứng, dai, ruột màu trắng vànghoặc có lỗ. Không mùi, vị nhạt.Bộ phận dùng: Dược liệu là những đoạn cành có gai hình móc câu đã phơi khôcủa một số loài Câu đằng (Uncaria sp.), họ Cà phê (Rubiaceae).Phân bố: Ở nước ta, cây Câu đằng mọc hoang nhiều ở vùng thượng du Cao bằng,Hoàng liên sơn. Hiện nay trên thị trường có cả Câu đằng thu hái trong nước vànhập từ Trung Quốc.Thu hái: Lấy các dây Câu đằng bánh tẻ, chặt lấy các đoạn có móc câu theo kíchthước quy định, đem phơi nắng hoặc sấy ở 50 – 60 oC đến khô.Tác dụng dược lý:+ Tác dụng hạ áp: các loại chế phẩm và chiết xuất của Câu đằng đều có tác dụnghạ áp hòa hoãn và kéo dài. Thành phần chủ yếu có tác dụng hạ áp là chất kiềmCâu đằng. Nguyên lý hạ áp chủ yếu là thuốc trực tiếp tác dụng và phản xạ tác dụngức chế trung khu thần kinh vận mạch và chẹn nút thần kinh giao cảm, làm giãnmạch ngoại vi nên lực cản giảm và hạ áp. Nếu đun sôi quá 20 phút tác dụng hạ ápgiảm cho nên không nên đun lâu.+ Tác dụng an thần: nước sắc Câu đằng và chiết xuất cồn thuốc trên súc vật thựcnghiệm đều có tác dụng an thần rõ nhưng không gây ngủ. Cao ngâm rượu củathuốc có tác dụng chống co giật trên chuột Hà lan thực nghiệm.+ Câu đằng còn có tác dụng ức chế cơ trơn của ruột, làm dịu cơn co thắt cơ trơncủa phế quản.Thành phần hóa học: Các alcaloid (rhynchophylin, isorhynchophylin)Công năng: Bình can, tức phong, trấn kinh.Công dụng: Trấn kinh, chữa chóng mặt, hoa mắt, nhức đầu, cao huyết áp, trẻ emkinh giản (co giật), động kinh...Cách dùng, liều lượng: Ngày dùng 6 - 15g, dạng thuốc sắc. Thời gian sắc thuốckhông quá 10 phút.Bào chế: Dùng khô, thái nhỏ nếu có to quá. Không phải tẩ m sao. Dùng sắc thì saukhi thuốc gần tới mới cho Câu đằng vào, chỉ để sôi vài dạo là được. Có thể tán bộtdùng làm hoàn tán.Bài thuốc:1. Trị huyết áp cao do can dương thịnh:+ Câu đằng 12g, Kim ngân hoa 10g, Bạc hà 6g, Cúc hoa 10g, Địa long 10g, nướcsắc uống.+ Câu đằng, Cúc hoa đều 10g, Thạch cao 20g, Mạch môn 10g, Trần b ì 10g, Camthảo 3g sắc uống.+ Câu đằng, Tang diệp, Cúc hoa đều 10g, Hạ khô thảo 16g, sắc n ước uống.+ Huyền sâm, Bạch truật, Câu đằng (cho sau) đều 15g, Ho ài ngưu tất 12g, Đơn bì10g, sắc uống.+ Viên chiết xuất kiềm Câu đằng 20 - 40mg/1 lần uống (liều có thể 60mg), ngày 3lần. Tác giả dùng trị cho 245 ca cao huyết áp, tỷ lệ hạ áp 77,2%, tỷ lệ hạ áp r õ là38,2%, tốt nhất đối với thể âm hư dương kháng, hạ áp ổn định và kéo dài (Báo cáocủa Sở nghiên cứu thuốc, kiểm nghiệm sản phẩm thuốc thị xã Thiên tân, Thông tinTrung thảo dược 1976,3:38).2. Trị co giật do phong nhiệt, trẻ em sốt cao co giật:+ Câu đằng ẩm tử (Tiểu nhi dược chứng trực quyết): Câu đằng 12g, Quảng tê giác(sừng trâu) bột 10g, Thiên ma 10g, Toàn yết 5g, Mộc hương 3g, Cam thảo 3g sắcuống.+ Câu đằng 10g, Thiên ma 6g, Cúc hoa 8g, Bạc hà 6g, Thuyền thoái 2g, Kinh giới6g, sắc uống trị trẻ em lên sởi sốt cao.3. Trị trẻ em uốn ván sốt: Câu đằng 15g, Tang diệp 15g, Hoàng cầm 10g, Đởmnam tinh 6g, Thạch cao 60 - 100g, Thuyền thoái 30g, Toàn yết, Bạch phụ tử mỗithứ 10g, Ngô công 2 con, sắc nước uống ngày 1 thang (Theo liều lượng mà tác giảdùng: Toàn yết và Bạch phụ tử có thể 15g, Ngô công 5 con).4. Trị trẻ em khóc đêm: Câu đằng, Thuyền thoái đều 3g, Bạc hà 1g sắc uống, ngày1 thang liên tục 2 - 3 ngày. Đã trị 18 ca, khỏi 17 ca ( Thông tin Trung thảo dược1979,3:38).Ghi chú: Vị Câu đằng của Trung Quốc được lấy từ cây Uncaria rhynchophylla(Miq) Jacks., vị này kích thước nhỏ hơn Câu đằng Việt Nam, nhiều móc câu, đềuđặn, mầu đỏ tía. ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Cành Câu đằng mang hoa cây thuốc đông y vị thuốc đông y thảo dược y học cổ truyền đông dượcTài liệu liên quan:
-
thường thức bảo vệ sức khỏe mùa đông: phần 1 - nxb quân đội nhân dân
111 trang 280 0 0 -
Phương pháp lọc màng bụng cho những người bệnh suy thận
6 trang 233 0 0 -
6 trang 183 0 0
-
120 trang 175 0 0
-
HƯỚNG DẪN ĐIÊU KHẮC RĂNG (THEO TOOTH CARVING MANUAL / LINEK HENRY
48 trang 168 0 0 -
Đề tài tiểu luận: Tổng quan về cây thuốc có tác dụng hỗ trợ điều trị ho
83 trang 166 0 0 -
Tài liệu học tập Bệnh học nội khoa Y học cổ truyền
1503 trang 152 5 0 -
Tài liệu Bệnh Học Thực Hành: TĨNH MẠCH VIÊM TẮC
8 trang 126 0 0 -
Bài tiểu luận Triết học: Học thuyết âm dương, ngũ hành và vận dụng trong y, dược học cổ truyền
18 trang 125 0 0 -
97 trang 125 0 0