Danh mục

Cây thuốc vị thuốc Đông y - CÂY CHÈ

Số trang: 4      Loại file: pdf      Dung lượng: 119.69 KB      Lượt xem: 11      Lượt tải: 0    
Thu Hiền

Phí lưu trữ: miễn phí Tải xuống file đầy đủ (4 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Tên khác: Trà, Trà diệp, Chè hương, Chè tàu.Tên khoa học: Camellia sinensis O. Ktze = Thea chinensis Seem., họ Chè (Theaceae). Cây thường được trồng lấy lá tươi sắc nước uống hoặc chế biến theo những quy trình nhất định thành trà để pha nước uống.Mô tả: Cây nhỡ thường xanh, cao 1-6m. Lá mọc so le, hình trái xoan, dài 410cm, rộng 2-2,5cm, nhọn gốc, nhọn tù có mũi ở đỉnh, phiến lá lúc non có lông mịn, khi già thì dày, bóng, mép khía răng cưa rất đều. Hoa to, với 5-6 cánh hoa màu trắng,...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Cây thuốc vị thuốc Đông y - CÂY CHÈ Cây thuốc vị thuốc Đông y - CÂY CHÈCây chèCÂY CHÈFolium Camelliae.Tên khác: Trà, Trà diệp, Chè hương, Chè tàu.Tên khoa học: Camellia sinensis O. Ktze = Thea chinensis Seem., họ Chè(Theaceae). Cây thường được trồng lấy lá tươi sắc nước uống hoặc chế biếntheo những quy trình nhất định thành trà để pha nước uống.Mô tả: Cây nhỡ thường xanh, cao 1-6m. Lá mọc so le, hình trái xoan, dài 4-10cm, rộng 2-2,5cm, nhọn gốc, nhọn tù có mũi ở đỉnh, phiến lá lúc non cólông mịn, khi già thì dày, bóng, mép khía răng cưa rất đều. Hoa to, với 5-6cánh hoa màu trắng, mọc riêng lẻ ở nách lá, có mùi thơm; nhiều nhị. Quảnang thường có 3 van, chứa mỗi ở một hạt gần tròn, đôi khi nhăn nheo.Bộ phận dùng: Cành, lá.Phân bố: Gốc ở Bắc Ấn Độ và Nam Trung Quốc, được truyền sangMianma, Thái Lan, Việt Nam. Chè được trồng khắp nơi ở nước ta, tập trungnhiều ở Vĩnh Phú, Hà Giang, Bắc Thái, Quảng Nam - Đà Nẵng cho tới ĐắcLắc, Lâm Đồng. Cây ưa khí hậu ẩm, đất chua và cần được che bóng ở mộtmức độ nhất độ nhất định để đảm bảo hương thơm.Thu hái: Thường ta bẻ cả cành lá nấu nước uống gọi là chè xanh, hoặc háibúp và lá non sao, vò rồi sao để làm chè hương pha nước uống gọi là trà. Lạicòn có cách để cho lên men mới phơi sấy khô làm chè mạn hay chế thànhchè đen.Hoa tháng 9-10; quả tháng 11-3.Tác dụng dược lý: Chè đã được sử dụng hơn 2000 năm trước Công nguyên.Do có cafein và theophyllin, chè là một chất kích thích não, tim và hô hấp.Nó tăng cường sức làm việc trí óc và của cơ, làm tăng hô hấp, tăng cường vàđiều hoà nhịp đập của tim. Nó cũng lợi tiểu, làm dễ tiêu hoá. Sự có mặt củacác dẫn xuất polyphenolic làm cho tác dụng của chè đỡ hại hơn hơn và kéodài hơn là cafein. Các flavonol và polyphenol làm cho chè có tính chất củavitamin P. Tuy vậy, nếu sử dụng kéo dài với liều cao, chè có thể gây nhiễmđộc mạn tính, biểu hiện bởi sự mất ngủ, sự gầy yếu, mất cảm giác ngonmiệng, có rối loạn thần kinh.Thành phần hoá học: Trong lá chè có tinh dầu, các dẫn xuất polyphenolic(flavonoid, catechol, tanin) các alcaloid cafein, theophyllin, theobromin,xanthin. Còn có các vitamin C, B1, B2, B3 và các men.Công năng: Thanh nhiệt giải khát, tiêu cơm, lợi tiểu, định thần, làm cho đầunão được thư thái, da thịt mát mẻ, khỏi chóng mặt xây xẩm, bớt mụn nhọt,và cầm tả lỵCông dụng: Thường được dùng trong các trường hợp: Tâm thần mệt mỏi,ngủ nhiều; đau đầu, mắt mờ; sốt khát nước; tiểu tiện không lợi; ngộ độcrượu. Dùng ngoài, nấu nước rửa vết bỏng hay lở loét thì chóng ra da và lênda non.Cách dùng, liều lượng: Pha nước đặc để uống hoặc thụt.Bài thuốc:1. Chữa phù thũng, dùng Chè tươi 300g nấu nước uống, mỗi ngày 2-3 lít;uống luôn 3-4 ngày sẽ kiến hiệu.2. Chữa ỉa chảy hay đi lỵ, dùng búp chè, búp ổi, mỗi thứ một nắm, sao vàngsắc uống, hoặc nhai một nắm trà hương khô mốc.3. Chữa bị bỏng, nấu nước chè đặc giội vào vết bỏng và rửa sạch, rồi lấylòng trắng trứng gà phết vào sẽ chóng lành.

Tài liệu được xem nhiều:

Gợi ý tài liệu liên quan: