Danh mục

Cây thuốc vị thuốc Đông y - Cây cô ca & cốt khí củ

Số trang: 5      Loại file: pdf      Dung lượng: 250.41 KB      Lượt xem: 7      Lượt tải: 0    
Thư Viện Số

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: miễn phí Tải xuống file đầy đủ (5 trang) 0

Báo xấu

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

CÔCA Folium Erythroxyli Coca.Tên khoa học: Erythroxylon coca Lamk., họ Côca (Erythroxylaceae).Mô tả: Cây bụi cao 1,5-2m. Lá hình trái xoan hay bầu dục, màu xanh lục, đậm, hơi có mũi nhọn, mép nguyên; gân phụ rất mảnh. Cụm hoa xim gồm 3-10 hoa ở nách lá; hoa mẫu 5, màu vàng; 10 nhị sinh sản. Quả hạch có vỏ ngoài nạc, chứa 1 hạt.Bộ phận dùng: LáPhân bố: Cây có nguồn gốc từ các vùng nhiệt đới, Á nhiệt đới. Cây được đưa vào trồng ở nước ta từ đầu thế kỷ XX.Thu hái: lá quanh năm và phơi...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Cây thuốc vị thuốc Đông y - Cây cô ca & cốt khí củ Cây thuốc vị thuốc Đông y - Cây cô ca & cốt khí củCÔCACây CôcaCÔCAFolium Erythroxyli Coca.Tên khoa học: Erythroxylon coca Lamk., họ Côca (Erythroxylaceae).Mô tả: Cây bụi cao 1,5-2m. Lá hình trái xoan hay bầu dục, màu xanh lục, đậm,hơi có mũi nhọn, mép nguyên; gân phụ rất mảnh. Cụm hoa xim gồm 3-10 hoa ởnách lá; hoa mẫu 5, màu vàng; 10 nhị sinh sản. Quả hạch có vỏ ngoài nạc, chứa 1hạt.Bộ phận dùng: LáPhân bố: Cây có nguồn gốc từ các vùng nhiệt đới, Á nhiệt đới. Cây được đưa vàotrồng ở nước ta từ đầu thế kỷ XX.Thu hái: lá quanh năm và phơi khô, tán bột, đóng gói, làm nguyên liệu chiết xuấtcocain.Thành phần hoá học: Trong lá có vết tinh dầu, tanin, các flavonoid. Các hoạtchất chính là các alcaloid ester dẫn xuất của tropan-3ol: Cocain, cinnamylcocain,truxillin. Còn có các pyrrolidin đơn: alhygrin, cuscohygrin. Hàm lượng củaalcaloid thay đổi tuỳ loài và vùng địa lý, từ 0,5 - 2% nhưng chủ yếu là cocain(0,2%). Những mẩu lá coca trồng ở nước ta có hàm lượng cocain là 0,21-0,31%.Tác dụng: Tác dụng dược lý của cocain 1. Gây tê cục bộ, nhất là gây tê bề mặt cócác đầu mút thần kinh làm giảm tính dẫn truyền, do hiệu quả ổn định màng neuronthần kinh; 2. Tác dụng lên hệ thần kinh trung ương, khi tiêm qua mạch máu hayhít thở, alcaloid này kích thích các chức năng sinh lý, cảm giác, vận động, làmgiảm cảm giác mệt, sau giai đoạn kích thích nhất thời, nó làm giảm các trung tâmvận mạch và hô hấp; 3. Tác dụng lên hệ thần kinh tự do. Như kiểu thần kinh giaocảm, cocain ức chế sự tiếp nhận nor-adrenalin ở mức khớp thần kinh; như chất comạch, tăng huyết áp, dãn con ngươi; nó làm tăng hoạt động của tim ở liều thấp,nhưng với liều cao lại có thể làm ngừng đập tim. Dược động học và các hiệu quảsinh lý quan sát được phụ thuộc vào cách sử dụng (ăn, hút, hít thuốc, tiêm).Công dụng:- Sản xuất cocain hydrochlorid làm thuốc tê tại chỗ trong nha khoa, tai mũi họng.- Làm nguyên liệu chế nước giải khát (coca-cola).Ghi chú: Lá Côca và alcaloid chiết xuất từ lá là sản phẩm gây nghiện, cocain làmột trong các chất ma tuý gây hại trên thế giới hiện nay.CỐT KHÍ CỦCây Cốt khí củCỐT KHÍ CỦRadix Polygoni cuspidatiTên khác: Hổ trượng (琥 杖)Tên khoa học: Polygonum cuspidatum Sieb. et Zucc, họ Rau răm (Polygonaceae).Mô tả: Cây thảo sống nhiều năm, cao 1-1,5m. Rễ phình thành củ cứng màu vàngnâu. Thân có những đốm màu tím hồng. Lá mọc so le, có bẹ chìa ngắn. Hoa nhỏ,màu trắng, mọc thành chùm ở nách lá. Quả khô có 3 cạnh. Hoa tháng 6-7, quảtháng 9-10.Bộ phận dùng: Rễ phơi hay sấy khô của cây Cốt khí củ.Phân bố: Cây của vùng Đông Á ôn đới, mọc hoang ở vùng đồi núi nước ta vàthường được trồng ở nhiều nơi để lấy củ làm thuốc.Thu hái: Rễ củ quanh năm, tốt nhất là vào mùa thu đông, rửa sạch, thái phiến,dùng tươi hay phơi khô trong râm.Thành phần hóa học: Rễ chứa physcin, emodin 8-0-b glucosid, b-sitosterolglucosid, 3.4.5. trihydroxystilben 3-0-b - 0 glucosid, polygonin, rheochrysin,polydatin, resveratol, cuspidatin.Công năng: Hoạt huyết, tiêu viêm, kháng sinh, chống virus, lợi tiểu, lợi sữa,chống ho, tiêu đờm.Công dụng: Thường dùng trị 1. Phong thấp tê bại, đau nhức gân xương, ngã ứhuyết; 2. Viêm gan cấp, viêm ruột, lỵ; 3. Viêm amygdal, viêm hầu; 4. Viêm khíquản, viêm phổi nhẹ; 5. Viêm ruột cấp, nhiễm trùng đường niệu; 6. Kinh nguyệtkhó khăn, vô kinh, huyết hôi không ra (đẻ xong ứ huyết); 7. Táo bón.Cách dùng, liều lượng: Ngày dùng 10-30g dạng thuốc sắc. Dùng ngoài trị rắn cắn,vết đứt và bỏng, đòn ngã tổn thương, đinh nhọt, viêm mủ da, viêm âm đạo; thườngdùng thuốc bột đắp.Bài thuốc:1. Phong thấp, viêm khớp, đầu gối và mu bàn chân sưng đỏ đau nhức: Củ cốt khí,Gối hạc, lá Bìm bìm, Mộc thông, mỗi vị 15-20g sắc uống.2. Viêm gan cấp tính, sưng gan: Cốt khí củ, Lá móng, Chút chít, mỗi vị 15-20g sắcuống. Hoặc dùng Cốt khí với Nhân trần, mỗi vị 30g, sắc uống.3. Thương tích, ứ máu, đau bụng: Cốt khí củ 20g, Lá móng 30g, nước 300ml, sắccòn 150ml, hoà thêm 20ml rượu, chia 2 lần uống trong ngày.Chú ý: Khi dùng phải sao kỹ để giảm bớt anthranoid, nếu dùng sống dễ bị ỉa lỏng ...

Tài liệu được xem nhiều:

Tài liệu liên quan: