Danh mục

Cây thuốc vị thuốc Đông y - CÂY CƠM CHÁY

Số trang: 5      Loại file: pdf      Dung lượng: 155.54 KB      Lượt xem: 7      Lượt tải: 0    
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Tên khoa học: Sambucus javanica Reinw., họ Cơm cháy (Caprifoliaceae).Mô tả: Cây mọc thành bụi lớn, cây mọc nhanh có thể cao đến 3m. Thân xốp, nhẵn, màu xám-nâu nhạt. Cành to bên trong rỗng có chứa chất trắng xốp như tủy, ngoài mặt có nhiều lỗ bì. Lá mềm, có mùi hăng khó chịu, mọc đối, thuộc loại lá kép gồm 5-7 lá chét hình soan hay mũi giáo, dài 8-15 cm x 3-5 cm. Mép có khía như răng. Cuống lá rất ngắn, có rãnh ở mặt trên và loe rộng ở phía gốc thành bẹ. Hoa...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Cây thuốc vị thuốc Đông y - CÂY CƠM CHÁY Cây thuốc vị thuốc Đông y - CÂY CƠM CHÁYCây Cơm cháyCÂY CƠM CHÁYTên khoa học: Sambucus javanica Reinw., họ Cơm cháy (Caprifoliaceae).Mô tả: Cây mọc thành bụi lớn, cây mọc nhanh có thể cao đến 3m. Thânxốp, nhẵn, màu xám-nâu nhạt. Cành to bên trong rỗng có chứa chất trắngxốp như tủy, ngoài mặt có nhiều lỗ bì. Lá mềm, có mùi hăng khó chịu, mọcđối, thuộc loại lá kép gồm 5-7 lá chét hình soan hay mũi giáo, dài 8-15 cm x3-5 cm. Mép có khía như răng. Cuống lá rất ngắn, có rãnh ở mặt trên và loerộng ở phía gốc thành bẹ. Hoa nhỏ màu trắng, có mùi thơm nhẹ, mọc thànhsim, tạo thành một tán. Quả mọng, hình cầu màu đỏ rồi chuyển sang đen,mọc từ một cuống màu đỏ, quả có chứa 3 hạt dẹt.Bộ phận dùng: Cành, lá, hoa, quả.Phân bố: Cây mọc hoang ở miền núi, ven suối, bờ khe từ Lai Châu, LàoCai, Cao Bằng, Lạng Sơn, Bắc Thái tới Lâm Đồng. Còn được trồng làm câycảnh. Trồng bằng cành hoặc gieo hạt vào mùa xuân.Thu hái: cả cây vào mùa hè-thu, rửa sạch, dùng tươi hay phơi khô dùngdần.Thành phần hoá học:1- Thành phần hóa học của Hoa: 0,03-0,14 % tinh dầu có dạng như bơ do ởhàm lượng acid béo cao (phần chính là palmitic acid chiếm đến 66%) và 7,2% n-alkanes.Cho đến nay khoảng 63 hợp chất, phần lớn là những monoterpenes (nhưhotrienol và linalool oxide). 0,7-3,5 % flavonoids (theo Chế dược thư ChâuÂu, không dưới 0.8% tính theo isoquercitroside), gồm glavonols và cácglucoside của flavonol, nhiều nhất là rutin (2.5%), isoquercitrin, hyperoside,quercirin, astragalin và 3-O-rutinoside và glucoside của isorhamnetin. Cáchợp chất loại phenolic gồm chừng 5.1% các chất chuyển hóa từhydroxycinnamic acid như chlorogenic acid (2.5-3%), p-coumaric acid,caffeic- vàferulic acid. Sambunigrin (beta-glucoside của mandelic acidnitrile).Alcohol loại triterpenic (chừng 1% các alpha và beta amyrine, đa số ở dạngacid béo đã bị ester hóa). Acid loại triterpene (như ursolic và oleanolic acid,20-beta-hydroxy ursolic acid). Sterols (chừng 0,11%) ở các dạng tự do, dạngester hóa và dạng kết nối glycosidic.2- Thành phần hóa học của quả: Các flavonoid glycosides như rutin,isoquercetrin.Các anthocyan glycosides như sambucin, sambucyanin, chrysanthe min(=cyanidin-3-rhamnoglucoside,-3-xyloglucoside). Khoảng 0,01% tinh dầuchứa 34 hợp chất thơm.Các glucosides cho cyanide như sambunigrin, prunasin, zierin, hocalin(thưởng ở trong hạt). Các đường hữu cơ (7.5%): glucose, fructose. Các acidhữu cơ trong trái cây như citric, malic. Các vitamin3- Thành phần của lá: chứa sambunigrin một glycoside cyanogenic(0.042%).Công năng: Khu phong trừ thấp, hoạt huyết tán ứ.Công dụng: Cành, lá tắm cho phụ nữ mới sinh nở. Quả, hoa, vỏ làm thuốclợi tiểu, ra mồ hôi, nhuận tràng, quả ngâm rượu uống chữa thấp khớp.Cách dùng, liều lượng: Ngày dùng 10-12g hoa, quả hoặc vỏ dưới dạngthuốc sắc.Bài thuốc:- Chữa đau nhức: Sách Thiên Kim phương có ghi lại cách dùng cây cơmchấy để chữa như sau: Mùa lạnh dùng rễ (giã nát), còn mùa nóng thì dùngcành lá, sao lên cho nóng, xoa và đắp lên rốn bệnh nhân; đồng thời dùng lácây cơm cháy, hun nóng, rải lên chiếu cho bệnh nhân nằm.- Chữa gãy xương: Dùng vỏ rễ và lá cây cơm cháy, giã nát đắp vào chỗxương gãy rồi băng lại cho cố định (Vân Nam trung thảo dược tuyển).- Chữa bị đánh, bong gân sưng đau: Dùng lá cây cơm cháy cắt nhỏ, giã nátcùng với mấy củ hành để liền cả rễ và bã rượu, đắp vào chỗ đau rồi băng lại,mỗi ngày thay thuốc một lần (Giang Tây dân gian thảo dược).- Chữa bị đánh, ngã, chấn thương thổ ra huyết: Dùng rễ cây cơm cháy, trắcbách diệp, mỗi thứ 9g, địa du 12g, sắc nước uống (Triết Giang dân gian thảodược).- Chữa phong thấp khớp xương sưng đau: Dùng rễ cây cơm cháy 20 - 30 gsắc nước uống trong ngày; đồng thời nấu lấy nước đặc rửa chỗ đau (VânNam trung thảo dược tuyển).

Tài liệu được xem nhiều:

Tài liệu liên quan: