Cây thuốc vị thuốc Đông y - CÂY CỨT LỢN
Số trang: 4
Loại file: pdf
Dung lượng: 140.30 KB
Lượt xem: 7
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Tên khác: Cây ngũ sắc, Cây ngũ vị, Cỏ hôiTên khoa học: Ageratum conyzoides L., họ Cúc (Asteraceae).Mô tả: Cây thảo mọc hằng năm, cao chừng 25 - 50cm. Lá mọc đối, hình trứng, mép có răng cưa tròn. Toàn thân và lá đều có lông.Hoa nhỏ, màu tím hay xanh trắng, xếp thành đầu; các đầu này lại tập hợp thành ngù. Quả bế có ba sống dọc, màu đen.Bộ phận dùng: Phần trên mặt đất.Phân bố: Cây mọc hoang khắp nơi.Thành phần hoá học:Tinh dầu 0,16%, hoa có tinh dầu 0,2%, trong tinh dầu hoa và lá...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Cây thuốc vị thuốc Đông y - CÂY CỨT LỢN Cây thuốc vị thuốc Đông y - CÂY CỨT LỢNCây Ngũ sắcCÂY CỨT LỢNTên khác: Cây ngũ sắc, Cây ngũ vị, Cỏ hôiTên khoa học: Ageratum conyzoides L., họ Cúc (Asteraceae).Mô tả: Cây thảo mọc hằng năm, cao chừng 25 - 50cm. Lá mọc đối, hình trứng,mép có răng cưa tròn. Toàn thân và lá đều có lông.Hoa nhỏ, màu tím hay xanh trắng, xếp thành đầu; các đầu này lại tập hợp thànhngù. Quả bế có ba sống dọc, màu đen.Bộ phận dùng: Phần trên mặt đất.Phân bố: Cây mọc hoang khắp nơi.Thành phần hoá học:Tinh dầu 0,16%, hoa có tinh dầu 0,2%, trong tinh dầu hoa và lá đều có Cadinen,Caryophyllen, Geratocromen, Demetoxygeratocromen và một số thành phần khácAlcaloid, saponin.Công năng: Thanh nhiệt, giải độc, tiêu sưng, cầm máu, trừ sỏi.Công dụng: Chữa các bệnh viêm nhiễm đường hô hấp, viêm họng, viêm dạ dày,đau bụng, sỏi thận, sỏi bàng quang, hỗ trợ điều trị ung thư cổ tử cung, ung thư dạdày. Ngoài ra, cây cứt lợn còn giúp chữa eczema, chốc đầu, viêm xoang mũi, dịứng cấp, rong huyết sau khi sinh... Dân gian cũng thường dùng cây này nấu với bồkết để gội đầu.Cách dùng, liều dùng:- Chữa viêm xoang mũi dị ứng: cây tươi rửa sạch, giã nát, vắt lấy nước tẩm vàobông, dùng bông nhét vào lỗ mũi.- Chữa bệnh phụ nữ (bị rong huyết sau khi sinh nở): 30 -50g cây tươi, rửa sạch, giãnát, vắt lấy nước uống trong ngày.- Phối hợp với nước bồ kết để gội đầu.Bài thuốc:- Viêm họng: Cây cứt lợn 20 g, kim ngân hoa 20 g, lá giẻ quạt 6 g, cam thảo đất16 g. Sắc uống ngày một thang, chia 2-3 lần.- Viêm đường hô hấp: Cây cứt lợn 20 g, lá bồng bồng 12 g, cam thảo đất 16 g. Sắcuống ngày một thang, chia 2-3 lần.- Sỏi tiết niệu: Cỏ cứt lợn 20 g, kim tiền thảo 16 g, râu ngô 12 g, mã đề 20 g, camthảo đất 16 g. Sắc uống ngày một thang, chia 2-3 lần.- Phụ nữ đẻ xong chảy máu không ngừng: Cây cứt lợn 30-50 g, vò nát, vắt lấynước uống liên tục trong 3-4 ngày.- Eczema, chốc đầu: Cây cứt lợn lượng vừa phải, nấu nước rửa tổn thương, ngày1-2 lần.- Viêm xoang: Cây cứt lợn 30 g, kim ngân hoa 20 g, ké đầu ngựa 12 g, cam thảođất 16 g. Sắc uống ngày một thang, chia 2-3 lần.- Ung thư cổ tử cung, ung thư dạ dày: Cây cứt lợn 20 g, cỏ nhọ nồi, kim nữu khấu,dạ hương ngưu mỗi thứ 30 g, giã nát, thêm nước cây ma phong 15 ml, uống saubữa ăn 1-2 lần.Ghi chú: Tránh nhầm với cây Ngũ sắc (Lantana camara L.) và cây Cỏ lào(Eupatorium odoratum L. - cũng được gọi là cây Cứt lợn, Cỏ hôi).
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Cây thuốc vị thuốc Đông y - CÂY CỨT LỢN Cây thuốc vị thuốc Đông y - CÂY CỨT LỢNCây Ngũ sắcCÂY CỨT LỢNTên khác: Cây ngũ sắc, Cây ngũ vị, Cỏ hôiTên khoa học: Ageratum conyzoides L., họ Cúc (Asteraceae).Mô tả: Cây thảo mọc hằng năm, cao chừng 25 - 50cm. Lá mọc đối, hình trứng,mép có răng cưa tròn. Toàn thân và lá đều có lông.Hoa nhỏ, màu tím hay xanh trắng, xếp thành đầu; các đầu này lại tập hợp thànhngù. Quả bế có ba sống dọc, màu đen.Bộ phận dùng: Phần trên mặt đất.Phân bố: Cây mọc hoang khắp nơi.Thành phần hoá học:Tinh dầu 0,16%, hoa có tinh dầu 0,2%, trong tinh dầu hoa và lá đều có Cadinen,Caryophyllen, Geratocromen, Demetoxygeratocromen và một số thành phần khácAlcaloid, saponin.Công năng: Thanh nhiệt, giải độc, tiêu sưng, cầm máu, trừ sỏi.Công dụng: Chữa các bệnh viêm nhiễm đường hô hấp, viêm họng, viêm dạ dày,đau bụng, sỏi thận, sỏi bàng quang, hỗ trợ điều trị ung thư cổ tử cung, ung thư dạdày. Ngoài ra, cây cứt lợn còn giúp chữa eczema, chốc đầu, viêm xoang mũi, dịứng cấp, rong huyết sau khi sinh... Dân gian cũng thường dùng cây này nấu với bồkết để gội đầu.Cách dùng, liều dùng:- Chữa viêm xoang mũi dị ứng: cây tươi rửa sạch, giã nát, vắt lấy nước tẩm vàobông, dùng bông nhét vào lỗ mũi.- Chữa bệnh phụ nữ (bị rong huyết sau khi sinh nở): 30 -50g cây tươi, rửa sạch, giãnát, vắt lấy nước uống trong ngày.- Phối hợp với nước bồ kết để gội đầu.Bài thuốc:- Viêm họng: Cây cứt lợn 20 g, kim ngân hoa 20 g, lá giẻ quạt 6 g, cam thảo đất16 g. Sắc uống ngày một thang, chia 2-3 lần.- Viêm đường hô hấp: Cây cứt lợn 20 g, lá bồng bồng 12 g, cam thảo đất 16 g. Sắcuống ngày một thang, chia 2-3 lần.- Sỏi tiết niệu: Cỏ cứt lợn 20 g, kim tiền thảo 16 g, râu ngô 12 g, mã đề 20 g, camthảo đất 16 g. Sắc uống ngày một thang, chia 2-3 lần.- Phụ nữ đẻ xong chảy máu không ngừng: Cây cứt lợn 30-50 g, vò nát, vắt lấynước uống liên tục trong 3-4 ngày.- Eczema, chốc đầu: Cây cứt lợn lượng vừa phải, nấu nước rửa tổn thương, ngày1-2 lần.- Viêm xoang: Cây cứt lợn 30 g, kim ngân hoa 20 g, ké đầu ngựa 12 g, cam thảođất 16 g. Sắc uống ngày một thang, chia 2-3 lần.- Ung thư cổ tử cung, ung thư dạ dày: Cây cứt lợn 20 g, cỏ nhọ nồi, kim nữu khấu,dạ hương ngưu mỗi thứ 30 g, giã nát, thêm nước cây ma phong 15 ml, uống saubữa ăn 1-2 lần.Ghi chú: Tránh nhầm với cây Ngũ sắc (Lantana camara L.) và cây Cỏ lào(Eupatorium odoratum L. - cũng được gọi là cây Cứt lợn, Cỏ hôi).
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Cây Ngũ sắc cây thuốc đông y vị thuốc đông y thảo dược y học cổ truyền đông dượcTài liệu liên quan:
-
thường thức bảo vệ sức khỏe mùa đông: phần 1 - nxb quân đội nhân dân
111 trang 279 0 0 -
Phương pháp lọc màng bụng cho những người bệnh suy thận
6 trang 232 0 0 -
6 trang 183 0 0
-
120 trang 175 0 0
-
HƯỚNG DẪN ĐIÊU KHẮC RĂNG (THEO TOOTH CARVING MANUAL / LINEK HENRY
48 trang 167 0 0 -
Đề tài tiểu luận: Tổng quan về cây thuốc có tác dụng hỗ trợ điều trị ho
83 trang 165 0 0 -
Tài liệu học tập Bệnh học nội khoa Y học cổ truyền
1503 trang 151 5 0 -
Tài liệu Bệnh Học Thực Hành: TĨNH MẠCH VIÊM TẮC
8 trang 126 0 0 -
97 trang 125 0 0
-
Bài tiểu luận Triết học: Học thuyết âm dương, ngũ hành và vận dụng trong y, dược học cổ truyền
18 trang 125 0 0