Cây thuốc vị thuốc Đông y - CÂY GẠO
Số trang: 4
Loại file: pdf
Dung lượng: 132.62 KB
Lượt xem: 5
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
CÂY GẠO Flos, Radix, Cortex et Resina Bombacis. Tên khác: Mộc miên.Tên khoa học: Bombax malabaricum DC. = Gossampinus malabarica (DC.) Merr. = Bombax heptaphylla Cav., họ Gạo (Bombacaceae). Mô tả: Cây to, cao đến 15m. Thân có gai và có bạnh vè ở gốc. Lá képchân vịt, mọc so le. Hoa màu đỏ mọc thành chùm, nở trước khi cây ra lá. Quả nang to. Hạt có nhiều lông như sợi bông trắng dài.Ra hoa tháng 3, có quả tháng 5.Bộ phận dùng: Hoa, rễ, vỏ, nhựa.Phân bố: Cây mọc hoang ở nhiều nơi trong nước ta.Thu hái:...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Cây thuốc vị thuốc Đông y - CÂY GẠO Cây thuốc vị thuốc Đông y - CÂY GẠO Cây gạoCÂY GẠOFlos, Radix, Cortex et Resina Bombacis.Tên khác: Mộc miên.Tên khoa học: Bombax malabaricum DC. = Gossampinus malabarica(DC.) Merr. = Bombax heptaphylla Cav., họ Gạo (Bombacaceae).Mô tả: Cây to, cao đến 15m. Thân có gai và có bạnh vè ở gốc. Lá képchân vịt, mọc so le. Hoa màu đỏ mọc thành chùm, nở trước khi cây ralá. Quả nang to. Hạt có nhiều lông như sợi bông trắng dài.Ra hoa tháng 3, có quả tháng 5.Bộ phận dùng: Hoa, rễ, vỏ, nhựa.Phân bố: Cây mọc hoang ở nhiều nơi trong nước ta.Thu hái: Thu hái hoa vào mùa xuân; thu hái rễ vào mùa xuân hay mùathu, rửa sạch, thái nhỏ, phơi khô thu hái vỏ vào mùa hè-thu.Thành phần hoá học: Hoa chứa nhiều acid amin, pectin tanin, đường,nhiều nguyên tố vi lượng. Nhựa chứa acid catechutannic. Hạt chứa22,3% dầu béo khô với 0,5% stearin. Rễ của cây non có chứa protein1,2%, chất béo 0,9%, phosphatid (cephaclin) 0,6% semul đỏ 0,5% tanin0,4% arabinose và galactose 8,2% chất có pectin 6,9% và tro 71,2%.Chất nhầy trong vỏ biểu hiện của một ester salicophosphoric củamanogalactan.Công năng: Hoa có vị ngọt, tính mát, có tác dụng thanh nhiệt, lợi tiểu.Vỏ có vị đắng, tính mát; có tác dụng lợi tiểu, tiêu sưng, gây nôn. Rễđắng, mát, có tác dụng kích thích, bổ, cũng gây nôn và giảm đau. Nhựakích dục, làm nhầy, cầm máu, làm săn da, bổ và gây khát.Công dụng: Hoa được dùng trị viêm ruột, lỵ. Cũng dùng như trà uốngvào mùa hè. Nước hoa gạo được xem như một dung dịch bổ âm, dùngchữa thiếu máu suy nhược hoặc do các nguyên nhân khác (rong kinh,đa kinh, chảy máu dạ dày - tá tràng, mất máu sau mổ vết thương, sỏithận mà tuỷ xương bình thường) và do cả trường hợp suy tuỷ. Vỏ dùngtrị thấp khớp, đụng giập gãy xương, bọc máu. Cũng dùng cầm máutrong các chứng băng huyết, (phối hợp với rễ non và hạt cây tươi). Rễdùng chữa đau thượng vị, viêm hạch bạch huyết dạng lao và làm thuốclợi tiểu. Gôm của cây Gạo cho vào nước chữa bệnh lậu. Nhựa dùngchữa lỵ ỉa chảy và rong kinh. Ðĩa mật trong hoa dùng lợi tiểu và tẩy. ỞẤn Độ, người ta dùng rễ làm thuốc kích dục cho trường hợp bất lực vàdùng hoa, quả trị rắn cắn.Cách dùng, liều lượng: Vỏ tươi giã nát bó vào nơi gãy, vỏ khô sắcuống ngày 15-20g làm thuốc cầm máu, thông tiểu. Hoa sao vàng, sắcuống ngày 20-30g chữa ỉa chảy, kiết lỵ.Bài thuốc:1. Lỵ: Hoa gạo, Kim ngân, Cỏ sẹo gà, mỗi vị 15g. Ðun sôi lấy nướcuống. 2. Ðau vùng thượng vị: Rễ hay vỏ gạo 30g, rễ Hoàng lức 6g. Ðunsôi uống.2. Bó gãy xương: Vỏ cây tươi giã đắp.3. Sưng tấy, đơn độc, quai bị, viêm dạ dày. Vỏ Gạo tươi (bỏ lớp ngoài)thái miếng 30-40g sắc uống.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Cây thuốc vị thuốc Đông y - CÂY GẠO Cây thuốc vị thuốc Đông y - CÂY GẠO Cây gạoCÂY GẠOFlos, Radix, Cortex et Resina Bombacis.Tên khác: Mộc miên.Tên khoa học: Bombax malabaricum DC. = Gossampinus malabarica(DC.) Merr. = Bombax heptaphylla Cav., họ Gạo (Bombacaceae).Mô tả: Cây to, cao đến 15m. Thân có gai và có bạnh vè ở gốc. Lá képchân vịt, mọc so le. Hoa màu đỏ mọc thành chùm, nở trước khi cây ralá. Quả nang to. Hạt có nhiều lông như sợi bông trắng dài.Ra hoa tháng 3, có quả tháng 5.Bộ phận dùng: Hoa, rễ, vỏ, nhựa.Phân bố: Cây mọc hoang ở nhiều nơi trong nước ta.Thu hái: Thu hái hoa vào mùa xuân; thu hái rễ vào mùa xuân hay mùathu, rửa sạch, thái nhỏ, phơi khô thu hái vỏ vào mùa hè-thu.Thành phần hoá học: Hoa chứa nhiều acid amin, pectin tanin, đường,nhiều nguyên tố vi lượng. Nhựa chứa acid catechutannic. Hạt chứa22,3% dầu béo khô với 0,5% stearin. Rễ của cây non có chứa protein1,2%, chất béo 0,9%, phosphatid (cephaclin) 0,6% semul đỏ 0,5% tanin0,4% arabinose và galactose 8,2% chất có pectin 6,9% và tro 71,2%.Chất nhầy trong vỏ biểu hiện của một ester salicophosphoric củamanogalactan.Công năng: Hoa có vị ngọt, tính mát, có tác dụng thanh nhiệt, lợi tiểu.Vỏ có vị đắng, tính mát; có tác dụng lợi tiểu, tiêu sưng, gây nôn. Rễđắng, mát, có tác dụng kích thích, bổ, cũng gây nôn và giảm đau. Nhựakích dục, làm nhầy, cầm máu, làm săn da, bổ và gây khát.Công dụng: Hoa được dùng trị viêm ruột, lỵ. Cũng dùng như trà uốngvào mùa hè. Nước hoa gạo được xem như một dung dịch bổ âm, dùngchữa thiếu máu suy nhược hoặc do các nguyên nhân khác (rong kinh,đa kinh, chảy máu dạ dày - tá tràng, mất máu sau mổ vết thương, sỏithận mà tuỷ xương bình thường) và do cả trường hợp suy tuỷ. Vỏ dùngtrị thấp khớp, đụng giập gãy xương, bọc máu. Cũng dùng cầm máutrong các chứng băng huyết, (phối hợp với rễ non và hạt cây tươi). Rễdùng chữa đau thượng vị, viêm hạch bạch huyết dạng lao và làm thuốclợi tiểu. Gôm của cây Gạo cho vào nước chữa bệnh lậu. Nhựa dùngchữa lỵ ỉa chảy và rong kinh. Ðĩa mật trong hoa dùng lợi tiểu và tẩy. ỞẤn Độ, người ta dùng rễ làm thuốc kích dục cho trường hợp bất lực vàdùng hoa, quả trị rắn cắn.Cách dùng, liều lượng: Vỏ tươi giã nát bó vào nơi gãy, vỏ khô sắcuống ngày 15-20g làm thuốc cầm máu, thông tiểu. Hoa sao vàng, sắcuống ngày 20-30g chữa ỉa chảy, kiết lỵ.Bài thuốc:1. Lỵ: Hoa gạo, Kim ngân, Cỏ sẹo gà, mỗi vị 15g. Ðun sôi lấy nướcuống. 2. Ðau vùng thượng vị: Rễ hay vỏ gạo 30g, rễ Hoàng lức 6g. Ðunsôi uống.2. Bó gãy xương: Vỏ cây tươi giã đắp.3. Sưng tấy, đơn độc, quai bị, viêm dạ dày. Vỏ Gạo tươi (bỏ lớp ngoài)thái miếng 30-40g sắc uống.
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Cây gạo cây thuốc đông y vị thuốc đông y thảo dược y học cổ truyền đông dượcTài liệu liên quan:
-
thường thức bảo vệ sức khỏe mùa đông: phần 1 - nxb quân đội nhân dân
111 trang 280 0 0 -
Phương pháp lọc màng bụng cho những người bệnh suy thận
6 trang 233 0 0 -
6 trang 183 0 0
-
120 trang 175 0 0
-
HƯỚNG DẪN ĐIÊU KHẮC RĂNG (THEO TOOTH CARVING MANUAL / LINEK HENRY
48 trang 168 0 0 -
Đề tài tiểu luận: Tổng quan về cây thuốc có tác dụng hỗ trợ điều trị ho
83 trang 166 0 0 -
Tài liệu học tập Bệnh học nội khoa Y học cổ truyền
1503 trang 152 5 0 -
Tài liệu Bệnh Học Thực Hành: TĨNH MẠCH VIÊM TẮC
8 trang 126 0 0 -
Bài tiểu luận Triết học: Học thuyết âm dương, ngũ hành và vận dụng trong y, dược học cổ truyền
18 trang 125 0 0 -
97 trang 125 0 0