Danh mục

Cây thuốc vị thuốc Đông y - CÂY NGOI

Số trang: 5      Loại file: pdf      Dung lượng: 170.79 KB      Lượt xem: 10      Lượt tải: 0    
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

CÂY NGOI Tên khác: Cà hôi, La rừng, Cà bi.Tên khoa học: Solanum erianthum D. Don= Solanum verbascifolium auct. no L., thuộc họ Cà (Solanaceae).Mô tả: Cây bụi nhỏ, cao từ 2-5m, có khi là cây gỗ cao tới 10m. Thân hình trụ, vỏ thân non có màu xanh và phủ một lớp lụng che chở. Lá đơn, mọc cách, không có lá kèm, thuôn nhọn ở hai đầu, toàn lỏ phủ một lớp lụng mịn. Cuống lá dài 2-5 cm, phiến lá to (rộng 4-9 cm, dài 10-23 cm) có mép nguyên, gân lá lông chim, gân lồi...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Cây thuốc vị thuốc Đông y - CÂY NGOI Cây thuốc vị thuốc Đông y - CÂY NGOI Cụm hoa Ngoi Cây NgoiCÂY NGOITên khác: Cà hôi, La rừng, Cà bi.Tên khoa học: Solanum erianthum D. Don= Solanum verbascifolium auct.no L., thuộc họ Cà (Solanaceae).Mô tả: Cây bụi nhỏ, cao từ 2-5m, có khi là cây gỗ cao tới 10m. Thân hìnhtrụ, vỏ thân non có màu xanh và phủ một lớp lụng che chở. Lá đơn, mọccách, không có lá kèm, thuôn nhọn ở hai đầu, toàn lỏ phủ một lớp lụng mịn.Cuống lá dài 2-5 cm, phiến lá to (rộng 4-9 cm, dài 10-23 cm) có mépnguyên, gân lá lông chim, gân lồi cả mặt trên và dưới. Cụm hoa mọc ở ngọncành, kiểu xim hai ngả, có hiện tượng lôi cuốn, thẳng đứng thường xuất hiệnở đỉnh cành; cuống chung to và chắc dài 3-12 cm; cuống hoa dài 3-5mm.Hoa lưỡng tính đài hình chuông đường kính 1 cm, phủ đầy lụng mềm. Đài 5-7 dính nhau, phát triển cùng quả, màu xanh; thuỳ đài hình trứng, dài 3 mm.Tràng hoa gồm 5-7 cánh hoa hình mũi mác màu trắng, thuỳ tràng cỡ 6-8 x 3-4mm. Nhị 5-7, màu vàng có chỉ nhị rất ngắn (dài 1mm), bao phấn dài 2mmmở bằng khe dọc. Bộ nhuỵ gồm 2 lá noãn dính nhau tạo thành bầu trên, có 2ô, nhiều hơn có thể do có vách giả, mỗi ô nhiều noãn. Quả mọng hình cầu,đường kính 0,8-1cm, có màu xanh khi chín màu vàng. Hạt rất nhiều, đườngkính 1-2 mm. Mựa hoa quả gần như quanh năm, mọc ở nơi đất hoang bụirậm, rải rác ở ven rừng.Bộ phận dùng: LáPhân bố: mọc hoang trên khắp đất nước, đặc biệt là các tỉnh phía Bắc nhưHà Giang, Cao Bằng, Hoà Bình, Lạng Sơn và ngay tại Hà Nội cũng pháttriển tốt.Tác dụng dược lý:- Độc tính cấp: Cao chiết toàn phần bằng ethanol 400 từ lá Ngoi cho kết quảliều LD50 là 185 g dược liệu/kg thể trọng động vật thí nghiệm.- Tác dụng chống oxy hoá bảo vệ tế bào gan: Phân đoạn glycoalcaloidTP cóhoạt tính chống oxy hoá tốt nhất 31,49%, phân đoạn ethylacetat có hoạt tínhchống oxy hoá 22,92%.- Tác dụng chống viêm cấp: Phân đoạn glycoalcaloidTP và phân đoạn nướccòn lại (liều tương đương 10g dược liệu/kg thể trọng/ngày) có tác dụngchống viêm cấp. Tác dụng mạnh nhất ở thời điểm sau khi gây phù 3 giờ và 4giờ.- Tác dụng trên ruột chuột lang cô lập: Phân đoạn glycoalcaloidTP và phânđoạn nước còn lại: ở nồng độ 0,15% và 0,30% đều có tác dụng tăng trươnglực cơ. Phân đoạn ethyl acetat có tác dụng giãn trương lực cơ.Thành phần hóa học:- Rễ và lá Ngoi chứa solasonin, solamargin, solasodin, solaverbascin,solaverin, khasianine, solaverol A, B, solaverin I, II, III.- Lá Ngoi có chứa flavonoid: 6,8-di-C-methylkaempferol 3-O-α-L-rhamnopyranoside, myricitrin, kaempferol 3-O-[β-D-glucopyranosyl-(1->2)--D-glucopyranoside]-7-O-α-L-rhamnopyranoside, kaempferol 3-O-β-D-glucopyranoside-7-O-α-L-rhamnopyranoside, kaempferol-3-β-D-(6-O-trans-p-coumaroyl)-glucopyranoside (Tiliroside).- Lá Ngoi có chứa tinh dầu, thành phần chính của tinh dầu quả làcarryophylen và germacren D.Công năng: Tiêu thũng, chỉ thống, thu liễm, sát trùng.Công dụng: Chữa bệnh trĩ, tràng nhạc, hắc lào.Liều dùng, cách dùng:+ Sa trực tràng: Lá tươi ngắt bỏ cuống và gân giã nát sao cho nóng rồi đắpvào hậu môn sau khi đã rửa sạch bằng nước ấm. Có thể để nguyên lá haynướng cháy lá, vo lại cho vào hậu môn. Làm buổi tối truớc khi đi ngủ đểtránh đi lại. Bệnh nhân bị sa trực tràng thường khỏi rất nhanh, đi lại bìnhthường 2-3 năm sau không thấy tái phát. (Bệnh viện Hà Giang-1996).+ Chứng kết hạch ở cổ: Lá hoặc quả cây Ngoi 10 g, lá dâm bụt 10 g, vỏ rễhoặc vỏ thân cây gạo (cạo sạch vỏ ngoài) 20 g. Tất cả giã nát để ngập xâmxấp nước vo gạo đặc, đun sôi nhỏ lửa đến khi sền sệt. Để nguội đắp vào chỗbị kết hạch ở cổ, băng lại, ngày thay 1 lần. Kinh nghiệm cho thấy có thểchữa chứng kết hạch ở cổ chưa mưng mủ hoặc đã có mủ.+ Chữa hắc lào: Lá Ngoi tươi giã nát, vắt lấy nước đặc bôi, ngày làm mộtlần.

Tài liệu được xem nhiều:

Tài liệu liên quan: