Cây thuốc vị thuốc Đông y - CÂY THUỐC BỎNG & CÂY VÚ BÒ
Số trang: 6
Loại file: pdf
Dung lượng: 216.40 KB
Lượt xem: 9
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
CÂY THUỐC BỎNGTên khác: Cây sống đời, Diệp sinh căn, Thuốc bỏng, trường sinh, đả bất tử, tầu púa sung (Dao).Tên khoa học: Kalanchoe pinata (Lam.) Pers., họ Thuốc bỏng (Crassulaceae).Mô tả: Cây cỏ, sống lâu năm, cao 40 - 60cm. Thân tròn, nhẵn, có đốm tía. Lá mọc đối, nguyên hoặc xẻ 3 thùy, ít khi 5 - 7. Phiến lá dày, mọng nước, có răng cưa tròn ở mép. Hoa mọc thõng xuống, màu đỏ hoặc vàng cam tụ tập thành xim trên một cán dài ở ngọn thân. Quả gồm 4 đại.Bộ phận dùng: LáPhân bố:...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Cây thuốc vị thuốc Đông y - CÂY THUỐC BỎNG & CÂY VÚ BÒ Cây thuốc vị thuốc Đông y - CÂY THUỐC BỎNG & CÂY VÚ BÒ CÂY THUỐC BỎNGCây Thuốc bỏngCÂY THUỐC BỎNGTên khác: Cây sống đời, Diệp sinh căn, Thuốc bỏng, trường sinh, đả bất tử, tầupúa sung (Dao).Tên khoa học: Kalanchoe pinata (Lam.) Pers., họ Thuốc bỏng (Crassulaceae).Mô tả: Cây cỏ, sống lâu năm, cao 40 - 60cm. Thân tròn, nhẵn, có đốm tía. Lá mọcđối, nguyên hoặc xẻ 3 thùy, ít khi 5 - 7. Phiến lá dày, mọng nước, có răng cưa trònở mép. Hoa mọc thõng xuống, màu đỏ hoặc vàng cam tụ tập thành xim trên mộtcán dài ở ngọn thân. Quả gồm 4 đại.Bộ phận dùng: LáPhân bố: Mọc hoang và được trồng làm cảnh ở nhiều nơi nước ta.Thành phần hoá học: Acid hữu cơ : citric, isocitric, malic., flavonoid và một sốhợp chất phenolic khác.Công năng: Tiêu thũng, giảm đau, sinh cơ.Công dụng: Kháng khuẩn, tiêu viêm. Dùng chữa bỏng, vết thương, lở loét, viêmtấy, đau mắt sưng đỏ, chảy máu, dùng làm thuốc giải độc.Cách dùng, liều dùng: Dùng trong, ngày 20 - 40g giã tươi, thêm nước và gạnuống. Dùng ngoài, lấy lá tươi giã nhỏ, đắp hoặc chế thành dạng thuốc mỡ để bôi.Bài thuốc :- Chữa chấn thương do té ngã, đánh đập; bỏng do lửa hay nước sôi và bỏng donóng: dùng lá sống đời tươi giã nhuyễn đắp lên.- Viêm họng: ăn 10 lá sống đời, chia làm 10 lần trong ngày (sáng 4 lá, chiều 4 lá,tối 2 lá), nên nhai ngậm và nuốt cả bã, dùng khoảng 3 ngày.- Chữa viêm loét dạ dày, viêm ruột, trĩ nội đi ngoài ra máu: lấy một nắm lá tươi(50g), vò lấy nước uống hoặc sắc uống.- Mất sữa: sáng và chiều mỗi lần ăn 8 lá sống đời; người mất ngủ dùng đơn này,thì giấc ngủ sẽ đến sớm.- Chữa kiết lỵ và bệnh trĩ: lá sống đời, rau sam mỗi thứ 20g nhai nuốt nước haysắc uống; hoặc mỗi ngày ăn 20 lá sống đời (sáng 8 lá, chiều 8 lá, tối 4 lá), ănkhoảng 5 ngày.- Giải rượu: khi say rượu ăn 10 lá sống đời, khoảng 10 phút có tác dụng giải r ượu.- Chữa viêm xoang mũi: giã nát 2 lá sống đời lấy nước thấm vào bông, nút lỗ mũibên viêm, ngày 4-5 lần; nếu viêm cả 2 bên, thì sáng nút 1 bên, chiều nút 1 bên.Cách này còn dùng cho người bị chảy máu cam.- Chữa phong ngứa không rõ lý do: dùng lá sống đời, lá nghễ răm, lá ké, lá bồ hòn,nấu nước xông và tắm; dùng thêm lá ké đầu ngựa, sắc uống trong vài ngày.Chú ý: Có thời gian người ta dùng lá cây này như là một loại thuốc chữa báchbệnh.CÂY VÚ BÒCây Vú bòCÂY VÚ BÒTên khác: Cây vú chóTên khoa học: Ficus heterophyllus L., họ Dâu tằm (Moraceae).Mô tả: Cây nhỏ, cao 1-2m. Ngọn non có lông. Thân ít phân cành, có lông dày. Lámọc so le, thường tập trung ở ngọn thân, hình bầu dục, gốc tròn hoặc hơi hình tim,đầu thuôn nhọn, có 3-5 thùy (thường là 3), mặt trên nháp, mặt dưới có lông nhỏ,mép khía răng, gân gốc 3; cuống là có lông dày cứng; lá kèm hình ngọn giáo.Cụm hoa mọc ở kẽ lá gồm hoa đực và hoa cái; hoa đực không cuống, lá đài 4, hìnhdải, dính nhau ở gốc, nhị 2; hoa cái có cuống, lá đài 4, thuôn tù, bầu hình trái xoan.Quả phức, hình cầu, khi chín màu vàng.Mùa hoa quả: tháng 9-12Phân bố: Vú bò phân bố rải rác khắp các tỉnh từ vùng núi thấp (dưới 600m) đếnTrung du và đồng bằng.Bộ phận dùng: Rễ, nhựa mủ, phần trên mặt đất.Thành phần hoá học: acid hữu cơ, acid amin; các chất triterpen, alcaloid vàcoumarin.Công năng: Khu phong thấp, tráng gân cốt, khứ ứ, tiêu thũng, sinh tân.Công dụng: Thuốc bổ trong các trường hợp hư lao, tắc tia sữa, chữa phong thấp.Cách dùng, liều lượng: Chữa phong thấp: Ngày dùng 15-20g dưới dạng thuốc sắchay ngâm rượu. Mỗi lít rượu ngâm 100-200g rễ sao vàng, mỗi ngày uống 15- 20mlrượu này.Chữa ngã bị ứ huyết, ngực bụng đau nhức, hòn cục: Toàn cây Vú bò giã nát, thêmrượu và ít muối, sao nóng đắp lên nơi đau.Bài thuốc:- Chữa đau dạ dày, viêm tinh hoàn, lòi dom, sa tử cung: Vú bò 30g; Tô mộc, Hồiđầu thảo, Ngưu tất, Mộc thông mỗi vị 12 g. Sắc uống (Lê Trần Đức)- Chữa bế kinh, sau khi đẻ ứ huyết đau bụng: Rễ vú bò 30-60g. Sắc nước rồi thêmít rượu uống.- Chữa đau phong thấp: Rễ vú bò 60g, móng giò lợn 250g, rượu 60g. Thêm ítnước, sắc còn nửa bát, chia làm 2 lần uống trong ngày cách nhau 4-6 giờ.Chú ý: Rễ cây này thường gọi là Hoàng kỳ nam dùng thay thế Hoàng kỳ và còndùng chữa ho, phong thấp. ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Cây thuốc vị thuốc Đông y - CÂY THUỐC BỎNG & CÂY VÚ BÒ Cây thuốc vị thuốc Đông y - CÂY THUỐC BỎNG & CÂY VÚ BÒ CÂY THUỐC BỎNGCây Thuốc bỏngCÂY THUỐC BỎNGTên khác: Cây sống đời, Diệp sinh căn, Thuốc bỏng, trường sinh, đả bất tử, tầupúa sung (Dao).Tên khoa học: Kalanchoe pinata (Lam.) Pers., họ Thuốc bỏng (Crassulaceae).Mô tả: Cây cỏ, sống lâu năm, cao 40 - 60cm. Thân tròn, nhẵn, có đốm tía. Lá mọcđối, nguyên hoặc xẻ 3 thùy, ít khi 5 - 7. Phiến lá dày, mọng nước, có răng cưa trònở mép. Hoa mọc thõng xuống, màu đỏ hoặc vàng cam tụ tập thành xim trên mộtcán dài ở ngọn thân. Quả gồm 4 đại.Bộ phận dùng: LáPhân bố: Mọc hoang và được trồng làm cảnh ở nhiều nơi nước ta.Thành phần hoá học: Acid hữu cơ : citric, isocitric, malic., flavonoid và một sốhợp chất phenolic khác.Công năng: Tiêu thũng, giảm đau, sinh cơ.Công dụng: Kháng khuẩn, tiêu viêm. Dùng chữa bỏng, vết thương, lở loét, viêmtấy, đau mắt sưng đỏ, chảy máu, dùng làm thuốc giải độc.Cách dùng, liều dùng: Dùng trong, ngày 20 - 40g giã tươi, thêm nước và gạnuống. Dùng ngoài, lấy lá tươi giã nhỏ, đắp hoặc chế thành dạng thuốc mỡ để bôi.Bài thuốc :- Chữa chấn thương do té ngã, đánh đập; bỏng do lửa hay nước sôi và bỏng donóng: dùng lá sống đời tươi giã nhuyễn đắp lên.- Viêm họng: ăn 10 lá sống đời, chia làm 10 lần trong ngày (sáng 4 lá, chiều 4 lá,tối 2 lá), nên nhai ngậm và nuốt cả bã, dùng khoảng 3 ngày.- Chữa viêm loét dạ dày, viêm ruột, trĩ nội đi ngoài ra máu: lấy một nắm lá tươi(50g), vò lấy nước uống hoặc sắc uống.- Mất sữa: sáng và chiều mỗi lần ăn 8 lá sống đời; người mất ngủ dùng đơn này,thì giấc ngủ sẽ đến sớm.- Chữa kiết lỵ và bệnh trĩ: lá sống đời, rau sam mỗi thứ 20g nhai nuốt nước haysắc uống; hoặc mỗi ngày ăn 20 lá sống đời (sáng 8 lá, chiều 8 lá, tối 4 lá), ănkhoảng 5 ngày.- Giải rượu: khi say rượu ăn 10 lá sống đời, khoảng 10 phút có tác dụng giải r ượu.- Chữa viêm xoang mũi: giã nát 2 lá sống đời lấy nước thấm vào bông, nút lỗ mũibên viêm, ngày 4-5 lần; nếu viêm cả 2 bên, thì sáng nút 1 bên, chiều nút 1 bên.Cách này còn dùng cho người bị chảy máu cam.- Chữa phong ngứa không rõ lý do: dùng lá sống đời, lá nghễ răm, lá ké, lá bồ hòn,nấu nước xông và tắm; dùng thêm lá ké đầu ngựa, sắc uống trong vài ngày.Chú ý: Có thời gian người ta dùng lá cây này như là một loại thuốc chữa báchbệnh.CÂY VÚ BÒCây Vú bòCÂY VÚ BÒTên khác: Cây vú chóTên khoa học: Ficus heterophyllus L., họ Dâu tằm (Moraceae).Mô tả: Cây nhỏ, cao 1-2m. Ngọn non có lông. Thân ít phân cành, có lông dày. Lámọc so le, thường tập trung ở ngọn thân, hình bầu dục, gốc tròn hoặc hơi hình tim,đầu thuôn nhọn, có 3-5 thùy (thường là 3), mặt trên nháp, mặt dưới có lông nhỏ,mép khía răng, gân gốc 3; cuống là có lông dày cứng; lá kèm hình ngọn giáo.Cụm hoa mọc ở kẽ lá gồm hoa đực và hoa cái; hoa đực không cuống, lá đài 4, hìnhdải, dính nhau ở gốc, nhị 2; hoa cái có cuống, lá đài 4, thuôn tù, bầu hình trái xoan.Quả phức, hình cầu, khi chín màu vàng.Mùa hoa quả: tháng 9-12Phân bố: Vú bò phân bố rải rác khắp các tỉnh từ vùng núi thấp (dưới 600m) đếnTrung du và đồng bằng.Bộ phận dùng: Rễ, nhựa mủ, phần trên mặt đất.Thành phần hoá học: acid hữu cơ, acid amin; các chất triterpen, alcaloid vàcoumarin.Công năng: Khu phong thấp, tráng gân cốt, khứ ứ, tiêu thũng, sinh tân.Công dụng: Thuốc bổ trong các trường hợp hư lao, tắc tia sữa, chữa phong thấp.Cách dùng, liều lượng: Chữa phong thấp: Ngày dùng 15-20g dưới dạng thuốc sắchay ngâm rượu. Mỗi lít rượu ngâm 100-200g rễ sao vàng, mỗi ngày uống 15- 20mlrượu này.Chữa ngã bị ứ huyết, ngực bụng đau nhức, hòn cục: Toàn cây Vú bò giã nát, thêmrượu và ít muối, sao nóng đắp lên nơi đau.Bài thuốc:- Chữa đau dạ dày, viêm tinh hoàn, lòi dom, sa tử cung: Vú bò 30g; Tô mộc, Hồiđầu thảo, Ngưu tất, Mộc thông mỗi vị 12 g. Sắc uống (Lê Trần Đức)- Chữa bế kinh, sau khi đẻ ứ huyết đau bụng: Rễ vú bò 30-60g. Sắc nước rồi thêmít rượu uống.- Chữa đau phong thấp: Rễ vú bò 60g, móng giò lợn 250g, rượu 60g. Thêm ítnước, sắc còn nửa bát, chia làm 2 lần uống trong ngày cách nhau 4-6 giờ.Chú ý: Rễ cây này thường gọi là Hoàng kỳ nam dùng thay thế Hoàng kỳ và còndùng chữa ho, phong thấp. ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
cây thuốc bỏng cây vú bò cây thuốc đông y vị thuốc đông y thảo dược y học cổ truyền đông dượcTài liệu liên quan:
-
thường thức bảo vệ sức khỏe mùa đông: phần 1 - nxb quân đội nhân dân
111 trang 280 0 0 -
Phương pháp lọc màng bụng cho những người bệnh suy thận
6 trang 233 0 0 -
6 trang 183 0 0
-
120 trang 175 0 0
-
HƯỚNG DẪN ĐIÊU KHẮC RĂNG (THEO TOOTH CARVING MANUAL / LINEK HENRY
48 trang 168 0 0 -
Đề tài tiểu luận: Tổng quan về cây thuốc có tác dụng hỗ trợ điều trị ho
83 trang 166 0 0 -
Tài liệu học tập Bệnh học nội khoa Y học cổ truyền
1503 trang 152 5 0 -
Tài liệu Bệnh Học Thực Hành: TĨNH MẠCH VIÊM TẮC
8 trang 126 0 0 -
97 trang 125 0 0
-
Bài tiểu luận Triết học: Học thuyết âm dương, ngũ hành và vận dụng trong y, dược học cổ truyền
18 trang 125 0 0