Cây thuốc vị thuốc Đông y - CÂY TRÂU CỔ
Số trang: 4
Loại file: pdf
Dung lượng: 140.20 KB
Lượt xem: 8
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Tên khác: Xộp, Vẩy ốc, Xồm xộp, cây Trộp, Sung thằn lằn, Cơm lênh,Bị lệ, Mộc liên, Mộc màn thầu, Quảng Đông vương bất lưu hànhTên khoa học: Ficus pumila Lin. họ Dâu tằm (Moraceae).Mô tả: Dây leo bò với rễ bám, có mủ trắng lúc cây còn non, có những nhánh bò mang lá không có cuống, gốc hình tim, nhỏ như vẩy ốc, ở dạng trưởng thành, có những nhánh tự do mang lá lớn hơn và có cuống dài. Cụm hoa có đế hoa bao kín dạng quả và quả sung, khi chín có màu đỏ....
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Cây thuốc vị thuốc Đông y - CÂY TRÂU CỔ Cây thuốc vị thuốc Đông y - CÂY TRÂU CỔ Cây Trâu cổCÂY TRÂU CỔTên khác: Xộp, Vẩy ốc, Xồm xộp, cây Trộp, Sung thằn lằn, Cơm lênh,Bị lệ, Mộc liên, Mộc màn thầu, Quảng Đông vương bất lưu hànhTên khoa học: Ficus pumila Lin. họ Dâu tằm (Moraceae).Mô tả: Dây leo bò với rễ bám, có mủ trắng lúc cây còn non, có nhữngnhánh bò mang lá không có cuống, gốc hình tim, nhỏ như vẩy ốc, ởdạng trưởng thành, có những nhánh tự do mang lá lớn hơn và có cuốngdài. Cụm hoa có đế hoa bao kín dạng quả và quả sung, khi chín có màuđỏ.Mùa hoa tháng 5-10.Bộ phận dùng: Quả (Fructus Fici pumilae), lá, cành (Caulis Ficipumilae), rễ (Radix Fici pumilae), nhựa mủ.Phân bố: Cây mọc hoang ở nhiều nơi trong nước ta.Thành phần hoá học: Trong vỏ quả có tới 13% chất gôm, khi thuỷphân cho glucose, fructose và arabinose. Trong thân và lá có một sốchất như: Mesoinositol, b- sitosterol, Taraxeryl aceatate, b- amyrin vàlá có alcaloid.Công năng: Quả có tác dụng tráng dương cố tinh, lợi thấp thông sữa.Dây cùng với rễ có tác dụng khư phong hoạt lạc, hoạt huyết giải độc.Lá có tác dụng tiêu thũng giải độc.Công dụng: Quả được dùng trị lỵ lâu ngày sinh lòi dom, kinh nguyệtkhông đều, ít sữa, tắc tia sữa, viêm tinh hoàn, phong thấp, ung thũng,cũng dùng cho người bệnh di tinh, liệt dương, đái ra dưỡng trấp. Dây,rễ dùng trị phong thấp tê mỏi, sang độc, ung nhọt và kinh nguyệt khôngđều. Lá được dùng trị viêm khớp xương, nhức mỏi chân tay, đòn ngãtổn thương cũng dùng trị đinh sang, ngứa lở.Dân gian còn dùng nhựa cây Sộp để bôi ghẻ lở, hắc lào.Cách dùng, liều dùng: Ngày dùng 30g cành lá, 10-15g quả, 10-20gthân, dùng tươi sắc uống hoặc nấu thành cao ngày dùng 5-10g chữa đauxương, đau mình của người già, làm thuốc bổ, thuốc điều kinh, giúp sựtiêu hoá. Có thể dùng cành lá Trâu cổ phối hợp với Ðậu đen, ngâmrượu uống bổ, chữa di tinh, liệt dương, đau mình mẩy, đau lưng.Bài thuốc:1. Chữa tắc tia sữa, sưng vú, ít sữa: Quả Xộp 40g, bồ công anh, lá Mua,mỗi vị 15g sắc uống. Ngoài dùng lá Bồ công anh giã nhỏ chế giấm,chưng nóng chườm, đắp. Lại dùng lá Ngải cứu khô giã tơi cuốn giấy lạinhư điếu thuốc lá, đốt hơ chỗ ngực ngang 2 núm vú và chỗ chân vú bênbị tắc, hơ đến mức thấy nóng rát thì thôi. (Theo lương y Lê Trần Ðức).2. Chữa đau nhức chân tay, xương, khớp do phong thấp: Cành lá Trâucổ tươi 50 - 60g (khô 10 - 15g) sắc nước uống hàng ngày.3. Chữa cơ thể suy nhược sau ốm dậy: Cành lá Trâu cổ tươi 120g, nấuvới xương lợn, ăn hàng ngày với cơm.4. Chữa trẻ gầy còm suy dinh dưỡng: Cành lá Trâu cổ tươi 50g, nấu vớithịt gà ăn hàng ngày.5. Chữa sữa không xuống (hoặc quá ít) sau khi đẻ: Quả Trâu cổ: 7 quảchín, hầm với 1 cái chân giò lợn, ăn và uống hết nước (quả tươi hoặckhô đều được).6. Chữa quáng gà: Nấu canh quả Trâu cổ với gan lợn (20 - 30g) ăn.7. Chữa di tinh, liệt dương, tim loạn nhịp: Quả Trâu cổ sao khô. HạtBìm bìm trắng (Bạch khiên ngưu) sao khô, hai thứ lượng bằng nhau,làm thành bột mịn, trộn đều đựng trong lọ khô, sạch, có nút kín. Mỗilần uống 6g, chiêu với nước cơm, ngày uống 3 lần.Chú ý: Quả bổ dọc phơi khô còn gọi là Quảng vương bất lưu hành (ởvùng Quảng đông Trung Quốc). Vị thuốc Vương bất lưu hành là hạtcủa cây Vaccaria segetalis (Neck) Garcke (Semen Vaccariae) tính bình,vị đắng, có tác dụng hoạt huyết thông kinh.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Cây thuốc vị thuốc Đông y - CÂY TRÂU CỔ Cây thuốc vị thuốc Đông y - CÂY TRÂU CỔ Cây Trâu cổCÂY TRÂU CỔTên khác: Xộp, Vẩy ốc, Xồm xộp, cây Trộp, Sung thằn lằn, Cơm lênh,Bị lệ, Mộc liên, Mộc màn thầu, Quảng Đông vương bất lưu hànhTên khoa học: Ficus pumila Lin. họ Dâu tằm (Moraceae).Mô tả: Dây leo bò với rễ bám, có mủ trắng lúc cây còn non, có nhữngnhánh bò mang lá không có cuống, gốc hình tim, nhỏ như vẩy ốc, ởdạng trưởng thành, có những nhánh tự do mang lá lớn hơn và có cuốngdài. Cụm hoa có đế hoa bao kín dạng quả và quả sung, khi chín có màuđỏ.Mùa hoa tháng 5-10.Bộ phận dùng: Quả (Fructus Fici pumilae), lá, cành (Caulis Ficipumilae), rễ (Radix Fici pumilae), nhựa mủ.Phân bố: Cây mọc hoang ở nhiều nơi trong nước ta.Thành phần hoá học: Trong vỏ quả có tới 13% chất gôm, khi thuỷphân cho glucose, fructose và arabinose. Trong thân và lá có một sốchất như: Mesoinositol, b- sitosterol, Taraxeryl aceatate, b- amyrin vàlá có alcaloid.Công năng: Quả có tác dụng tráng dương cố tinh, lợi thấp thông sữa.Dây cùng với rễ có tác dụng khư phong hoạt lạc, hoạt huyết giải độc.Lá có tác dụng tiêu thũng giải độc.Công dụng: Quả được dùng trị lỵ lâu ngày sinh lòi dom, kinh nguyệtkhông đều, ít sữa, tắc tia sữa, viêm tinh hoàn, phong thấp, ung thũng,cũng dùng cho người bệnh di tinh, liệt dương, đái ra dưỡng trấp. Dây,rễ dùng trị phong thấp tê mỏi, sang độc, ung nhọt và kinh nguyệt khôngđều. Lá được dùng trị viêm khớp xương, nhức mỏi chân tay, đòn ngãtổn thương cũng dùng trị đinh sang, ngứa lở.Dân gian còn dùng nhựa cây Sộp để bôi ghẻ lở, hắc lào.Cách dùng, liều dùng: Ngày dùng 30g cành lá, 10-15g quả, 10-20gthân, dùng tươi sắc uống hoặc nấu thành cao ngày dùng 5-10g chữa đauxương, đau mình của người già, làm thuốc bổ, thuốc điều kinh, giúp sựtiêu hoá. Có thể dùng cành lá Trâu cổ phối hợp với Ðậu đen, ngâmrượu uống bổ, chữa di tinh, liệt dương, đau mình mẩy, đau lưng.Bài thuốc:1. Chữa tắc tia sữa, sưng vú, ít sữa: Quả Xộp 40g, bồ công anh, lá Mua,mỗi vị 15g sắc uống. Ngoài dùng lá Bồ công anh giã nhỏ chế giấm,chưng nóng chườm, đắp. Lại dùng lá Ngải cứu khô giã tơi cuốn giấy lạinhư điếu thuốc lá, đốt hơ chỗ ngực ngang 2 núm vú và chỗ chân vú bênbị tắc, hơ đến mức thấy nóng rát thì thôi. (Theo lương y Lê Trần Ðức).2. Chữa đau nhức chân tay, xương, khớp do phong thấp: Cành lá Trâucổ tươi 50 - 60g (khô 10 - 15g) sắc nước uống hàng ngày.3. Chữa cơ thể suy nhược sau ốm dậy: Cành lá Trâu cổ tươi 120g, nấuvới xương lợn, ăn hàng ngày với cơm.4. Chữa trẻ gầy còm suy dinh dưỡng: Cành lá Trâu cổ tươi 50g, nấu vớithịt gà ăn hàng ngày.5. Chữa sữa không xuống (hoặc quá ít) sau khi đẻ: Quả Trâu cổ: 7 quảchín, hầm với 1 cái chân giò lợn, ăn và uống hết nước (quả tươi hoặckhô đều được).6. Chữa quáng gà: Nấu canh quả Trâu cổ với gan lợn (20 - 30g) ăn.7. Chữa di tinh, liệt dương, tim loạn nhịp: Quả Trâu cổ sao khô. HạtBìm bìm trắng (Bạch khiên ngưu) sao khô, hai thứ lượng bằng nhau,làm thành bột mịn, trộn đều đựng trong lọ khô, sạch, có nút kín. Mỗilần uống 6g, chiêu với nước cơm, ngày uống 3 lần.Chú ý: Quả bổ dọc phơi khô còn gọi là Quảng vương bất lưu hành (ởvùng Quảng đông Trung Quốc). Vị thuốc Vương bất lưu hành là hạtcủa cây Vaccaria segetalis (Neck) Garcke (Semen Vaccariae) tính bình,vị đắng, có tác dụng hoạt huyết thông kinh.
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Cây Trâu cổ cây thuốc đông y vị thuốc đông y thảo dược y học cổ truyền đông dượcTài liệu liên quan:
-
thường thức bảo vệ sức khỏe mùa đông: phần 1 - nxb quân đội nhân dân
111 trang 280 0 0 -
Phương pháp lọc màng bụng cho những người bệnh suy thận
6 trang 233 0 0 -
6 trang 183 0 0
-
120 trang 175 0 0
-
HƯỚNG DẪN ĐIÊU KHẮC RĂNG (THEO TOOTH CARVING MANUAL / LINEK HENRY
48 trang 168 0 0 -
Đề tài tiểu luận: Tổng quan về cây thuốc có tác dụng hỗ trợ điều trị ho
83 trang 166 0 0 -
Tài liệu học tập Bệnh học nội khoa Y học cổ truyền
1503 trang 152 5 0 -
Tài liệu Bệnh Học Thực Hành: TĨNH MẠCH VIÊM TẮC
8 trang 126 0 0 -
97 trang 125 0 0
-
Bài tiểu luận Triết học: Học thuyết âm dương, ngũ hành và vận dụng trong y, dược học cổ truyền
18 trang 125 0 0