Danh mục

Cây thuốc vị thuốc Đông y - CHÈ ĐẮNG & CHÈ VẰNG

Số trang: 5      Loại file: pdf      Dung lượng: 185.43 KB      Lượt xem: 11      Lượt tải: 0    
Thư viện của tui

Phí lưu trữ: miễn phí Tải xuống file đầy đủ (5 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

CHÈ VẰNG Folium Jasmini subtriplinervisTên khác: Chè cước man. Dây vàng.Tên khoa học: Jasminum subtriplinerve Blume., họ Nhài (Oleaceae).Mô tả: Là loại cây bụi nhỏ, đường kính thân không quá 6mm. Thân cứng, từng đốt vươn dài hàng chục mét, phân nhánh nhiều. Vỏ thân nhẵn màu xanh lục. Lá mọc đối hơi hình mác, phía cuống tròn, mũi nhọn, có ba gân chính nổi rõ ở mặt trên, mép nguyên, càng lên ngọn cành lá càng nhỏ. Lá chè vằng có 3 gân dọc trong đó 2 gân bên uốn cong theo mép lá, rõ rệt. ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Cây thuốc vị thuốc Đông y - CHÈ ĐẮNG & CHÈ VẰNG Cây thuốc vị thuốc Đông y - CHÈ ĐẮNG & CHÈ VẰNGCHÈ VẰNGCây Chè vằngCHÈ VẰNGFolium Jasmini subtriplinervisTên khác: Chè cước man. Dây vàng.Tên khoa học: Jasminum subtriplinerve Blume., họ Nhài (Oleaceae).Mô tả: Là loại cây bụi nhỏ, đường kính thân không quá 6mm. Thân cứng, từngđốt vươn dài hàng chục mét, phân nhánh nhiều. Vỏ thân nhẵn màu xanh lục. Lámọc đối hơi hình mác, phía cuống tròn, mũi nhọn, có ba gân chính nổi rõ ở mặttrên, mép nguyên, càng lên ngọn cành lá càng nhỏ. Lá chè vằng có 3 gân dọc trongđó 2 gân bên uốn cong theo mép lá, rõ rệt. Hoa chè vằng mọc thành xim nhiều hoa(chừng 7-9 hoa), cánh hoa màu trắng thường nở vào tháng 3 đến tháng 5 hàngnăm. Quả chè vằng hình cầu cỡ hạt ngô, chín màu vàng, có một hạt rắn chắc.Bộ phận dùng: Lá phơi hay sấy khô của cây Chè vằng (Jasminum subtriplinerve).Phân bố: Cây mọc hoang ở nhiều địa phương trong nước ta.Thu hái: Lá tươi về rửa sạch, phơi hay sấy khô.Thành phần hoá học: Flavonoid, coumarin...Công năng: Thanh nhiệt, lợi thấp, hoạt huyết điều kinh, tiêu viêm.Công dụng: Kinh nguyệt không đều, kinh bế, phụ nữ sau sinh sốt cao, viêm hạchbạch huyết, viêm tử cung, viêm tuyến sữa, nhũ ung, phong thấp gây đau nhứcxương, ghẻ lở, chốc đầu, hoàng đản.Cách dùng, liều lượng: Lá phơi khô pha nước uống hàng ngày cho phụ nữ saukhi đẻ hoặc nấu nước tắm cho trẻ con bị ghẻ lở. Chữa rắn cắn. Lá giã nát hoặc giãvới cồn 900 đắp vào nơi áp xe. Ngày dùng 20 - 30 g dược liệu khô, dùng tươi giãnát đắp tại chỗ hoặc sắc làm nước tắm lượng thích hợp.Chú ý: Cây Chè vằng có một số đặc điểm giống cây Lá ngón cần chú ý tránhnhầm lẫn khi thu hái.CHÈ ĐẮNGLá Chè đắngBúp Chè đắngCHÈ ĐẮNGTên khác: Khổ đinh trà, Cây bùi, chè Khôm, chè Vua.Tên khoa học: Ilex kaushue S. Y. Hu = Ilex kudingcha C. J. Tseng., họ Nhựa ruồi(Aquifoliaceae).Mô tả: Cây trưởng thành có thể cao tới 30m, đường kính có cây tới trên 1m. Cànhvà cuống hoa có lông tơ thưa, phiến lá dài 13-16cm, rộng 5-6cm, gân bên rõ ở cảhai mặt. Cụm hoa mọc tụm là dạng chùm giả với trục cụm hoa dài gần 1cm; đàicủa hoa đực hình đĩa; nhị ngắn hơn cánh hoa.Bộ phận dùng: Lá, búp.Phân bố: Chè đắng phân bố ở Lào Cai (núi Hàm Rồng, thị xã Sa Pa ), Cao Bằng(Nguyên Bình: Mai Long; Hạ Lang: An Lạc, Đồng Loan, Đức Quang; Thái Đức:Quảng Hoà, Mỹ Hưng, Tiên Thành; Thạch An: Đức Xuân, Nà Tục, Tục Ngã, PắcLùng) Hào Bình (Yên Thuỷ, Phố Sấu), Ninh Bình (Cúc Phương, Đồng Cơn). Cònở Trung Quốc (Hồ Bắc, Hồ Nam, Vân Nam, Quảng Tây, Quảng Nam tới đảo HảiNam ).Thành phần hoá học: Flavonoid, saponin...Công năng: Tán phong nhiệt, giải độc, an thần, tăng cường tiêu hóa.Công dụng: Kích thích tiêu hoá, lợi tiểu, ổn định thần kinh, tăng trí nhớ, dùng lâutăng sức khoẻ.Cách dùng, liều lượng: Ngày 10-20g, hãm uống như chè.Chú ý: Gần đây Chè đắng đang được nghiên cứu đưa vào trồng trọt, sản xuất, chếbiến với số lượng lớn phục vụ nhu cầu trong n ước và xuất khẩu.

Tài liệu được xem nhiều:

Gợi ý tài liệu liên quan: