Cây thuốc vị thuốc Đông y - CHỈ XÁC
Số trang: 4
Loại file: pdf
Dung lượng: 214.98 KB
Lượt xem: 11
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
CHỈ XÁC (枳壳) Fructus Citri aurantiiTên khác: Thanh bìTên khoa học: Citrus auranticum L. và một số loài Citrus khác, họ Cam (Rutaceae).Mô tả:Chỉ xác cũng giống như Chỉ thực, Chỉ thực dùng quả non, còn Chỉ xác là quả hái vào lúc gần chín, thường bổ đôi để phơi cho mau khô. Chỉ xác to hơn Chỉ thực và thường được bổ đôi (Xem: Chỉ thực).Bộ phận dùng: Quả già phơi khô của cây Chanh chua (Citrus auranticum L.) và một số loài Citrus khác họ Cam (Rutaceae). ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Cây thuốc vị thuốc Đông y - CHỈ XÁC Cây thuốc vị thuốc Đông y - CHỈ XÁCDược liệu Chỉ xácCHỈ XÁC (枳壳)Fructus Citri aurantiiTên khác: Thanh bìTên khoa học: Citrus auranticum L. và một số loài Citrus khác, họ Cam(Rutaceae).Mô tả:Chỉ xác cũng giống như Chỉ thực, Chỉ thực dùng quả non, còn Chỉ xác là quả háivào lúc gần chín, thường bổ đôi để phơi cho mau khô. Chỉ xác to hơn Chỉ thực vàthường được bổ đôi (Xem: Chỉ thực).Bộ phận dùng: Quả già phơi khô của cây Chanh chua (Citrus auranticum L.) vàmột số loài Citrus khác họ Cam (Rutaceae).Phân bố: Dược liệu có trong nước, đôi khi nhập từ Trung Quốc.Thu hái: vào tháng 7 - 8, lúc trời khô ráo, hái các quả xanh, bổ ngang làm đôi,phơi hoặc sấy nhẹ ở 40 – 50 oC cho tới khô.Tác dụng dược lý:+ Chỉ thực và Chỉ xác đều có tác dụng cường tim, tăng huyết áp do thành phần chủyếu Neohesperidin, nhưng không làm tăng nhịp tim. Thuốc có tác dụng co mạch,tăng lực cản của tuần hoàn ngoại vi, tăng co bóp của cơ tim, tăng lượng cGMP củacơ tim và huyết tương chuột nhắt. Chỉ thực còn có tác dụng tăng lưu lượng máucủa động mạch vành, não và thận, nhưng máu của động mạch đùi lại giảm.+ Chỉ thực và Chỉ xác sắc nước đều có tác dụng ức chế cơ trơn ruột cô lập củachuột nhắt, chuột lang và thỏ, nhưng cho chó có gây dò bao tử và ruột thì thuốc lạicó tác dụng hưng phấn làm cho nhịp co bóp của ruột và bao tử tăng, đó cũng làcăn cứ dược lý của thuốc dùng để trị các chứng sa bao tử, giãn bao tử, lòi dom, saruột...Kết quả thực nghiệm cho thấy Chỉ thực và Chỉ xác vừa có tác dụng làm giảmtrương lực cơ trơn của ruột và chống co thắt vừa có thể hưng phấn tăng nhu độngruột, do trạng thái chức năng cơ thể, nồng độ thuốc và súc vật thực nghiệm khácnhau mà có tác dụng cả hai mặt ngược nhau, như vậy dùng thuốc để điều chỉnh sựrối loạn chức năng đường tiêu hóa ở trạng thái bệnh lý là tốt.+ Chỉ thực và Chỉ xác sắc nước có tác dụng hưng phấn rõ rệt đối với tử cung thỏcó thai hay chưa có thai, cô lập hay tại thể, nhưng đối với tử cung chuột nhắt côlập lại có tác dụng ức chế. Tác dụng hưng phấn tử cung của thuốc là phù hợp vớikết quả điều trị sa tử cung có kết quả trên lâm sàng.+ Chỉ thực có tác dụng lợi tiểu, chống dị ứng, Glucosid của Chỉ thực có tác dụngnhư Vitamin P làm giảm tính thẩm thấu của mao mạch.Thành phần hoá học: Tinh dầu (α-Pinene, Limonene, Camphene, Terpinene, p-Cymene, Caryophyllene, flavonoid (Hesperidin, Neohesperidin, Naringin), pectin,saponin, alcaloid, acid hữu cơ.Công năng: Phá khí hoá đờm tiêu tích (Hoà hoãn hơn Chỉ thực).Công dụng: Thuốc giúp tiêu hóa, chữa ngực sườn đau tức, bụng chướng khó tiêu.Cách dùng, liều lượng: 6 - 12g mỗi ngày, dạng thuốc sắc, thường dùng phối hợpvới các vị thuốc khác.Bào chế:Chỉ xác phiến: Loại bỏ tạp chất, rửa sạch, ủ mềm, nạo bỏ ruột, hột, thái lát ngang,phơi hoặc sấy khô. Lát thái hình dải hay hình cung không đều, dài 5 cm rộng đến1,3 cm. Quan sát lát ngang bề ngoài màu nâu đến nâu thẫm, giữa có màu nâu hơivàng hoặc trắng, có 1 - 2 lớp túi tinh dầu ở phía ngoài vỏ, đôi khi thấy tép màu nâuhay tía đỏ, sợi cứng, mùi thơm, vị đắng, hơi chua.Chỉ xác sao cám: Cho cám vào chảo, đun đến khi bốc khói cho Chỉ xác phiến vàosao đến khi có màu vàng thẫm lấy ra, sàng bỏ cám, để nguội. Dùng 1 kg cám cho10 kg Chỉ xác. Các phiến hình dải hay hình vòng cung không đều, hơi thẫm màu,đôi khi có vết cháy, mùi thơm nhẹ.Kiêng ky: Tỳ vị hư hàn, không tích trệ, đàn bà có thai sức yếu không nên dùng.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Cây thuốc vị thuốc Đông y - CHỈ XÁC Cây thuốc vị thuốc Đông y - CHỈ XÁCDược liệu Chỉ xácCHỈ XÁC (枳壳)Fructus Citri aurantiiTên khác: Thanh bìTên khoa học: Citrus auranticum L. và một số loài Citrus khác, họ Cam(Rutaceae).Mô tả:Chỉ xác cũng giống như Chỉ thực, Chỉ thực dùng quả non, còn Chỉ xác là quả háivào lúc gần chín, thường bổ đôi để phơi cho mau khô. Chỉ xác to hơn Chỉ thực vàthường được bổ đôi (Xem: Chỉ thực).Bộ phận dùng: Quả già phơi khô của cây Chanh chua (Citrus auranticum L.) vàmột số loài Citrus khác họ Cam (Rutaceae).Phân bố: Dược liệu có trong nước, đôi khi nhập từ Trung Quốc.Thu hái: vào tháng 7 - 8, lúc trời khô ráo, hái các quả xanh, bổ ngang làm đôi,phơi hoặc sấy nhẹ ở 40 – 50 oC cho tới khô.Tác dụng dược lý:+ Chỉ thực và Chỉ xác đều có tác dụng cường tim, tăng huyết áp do thành phần chủyếu Neohesperidin, nhưng không làm tăng nhịp tim. Thuốc có tác dụng co mạch,tăng lực cản của tuần hoàn ngoại vi, tăng co bóp của cơ tim, tăng lượng cGMP củacơ tim và huyết tương chuột nhắt. Chỉ thực còn có tác dụng tăng lưu lượng máucủa động mạch vành, não và thận, nhưng máu của động mạch đùi lại giảm.+ Chỉ thực và Chỉ xác sắc nước đều có tác dụng ức chế cơ trơn ruột cô lập củachuột nhắt, chuột lang và thỏ, nhưng cho chó có gây dò bao tử và ruột thì thuốc lạicó tác dụng hưng phấn làm cho nhịp co bóp của ruột và bao tử tăng, đó cũng làcăn cứ dược lý của thuốc dùng để trị các chứng sa bao tử, giãn bao tử, lòi dom, saruột...Kết quả thực nghiệm cho thấy Chỉ thực và Chỉ xác vừa có tác dụng làm giảmtrương lực cơ trơn của ruột và chống co thắt vừa có thể hưng phấn tăng nhu độngruột, do trạng thái chức năng cơ thể, nồng độ thuốc và súc vật thực nghiệm khácnhau mà có tác dụng cả hai mặt ngược nhau, như vậy dùng thuốc để điều chỉnh sựrối loạn chức năng đường tiêu hóa ở trạng thái bệnh lý là tốt.+ Chỉ thực và Chỉ xác sắc nước có tác dụng hưng phấn rõ rệt đối với tử cung thỏcó thai hay chưa có thai, cô lập hay tại thể, nhưng đối với tử cung chuột nhắt côlập lại có tác dụng ức chế. Tác dụng hưng phấn tử cung của thuốc là phù hợp vớikết quả điều trị sa tử cung có kết quả trên lâm sàng.+ Chỉ thực có tác dụng lợi tiểu, chống dị ứng, Glucosid của Chỉ thực có tác dụngnhư Vitamin P làm giảm tính thẩm thấu của mao mạch.Thành phần hoá học: Tinh dầu (α-Pinene, Limonene, Camphene, Terpinene, p-Cymene, Caryophyllene, flavonoid (Hesperidin, Neohesperidin, Naringin), pectin,saponin, alcaloid, acid hữu cơ.Công năng: Phá khí hoá đờm tiêu tích (Hoà hoãn hơn Chỉ thực).Công dụng: Thuốc giúp tiêu hóa, chữa ngực sườn đau tức, bụng chướng khó tiêu.Cách dùng, liều lượng: 6 - 12g mỗi ngày, dạng thuốc sắc, thường dùng phối hợpvới các vị thuốc khác.Bào chế:Chỉ xác phiến: Loại bỏ tạp chất, rửa sạch, ủ mềm, nạo bỏ ruột, hột, thái lát ngang,phơi hoặc sấy khô. Lát thái hình dải hay hình cung không đều, dài 5 cm rộng đến1,3 cm. Quan sát lát ngang bề ngoài màu nâu đến nâu thẫm, giữa có màu nâu hơivàng hoặc trắng, có 1 - 2 lớp túi tinh dầu ở phía ngoài vỏ, đôi khi thấy tép màu nâuhay tía đỏ, sợi cứng, mùi thơm, vị đắng, hơi chua.Chỉ xác sao cám: Cho cám vào chảo, đun đến khi bốc khói cho Chỉ xác phiến vàosao đến khi có màu vàng thẫm lấy ra, sàng bỏ cám, để nguội. Dùng 1 kg cám cho10 kg Chỉ xác. Các phiến hình dải hay hình vòng cung không đều, hơi thẫm màu,đôi khi có vết cháy, mùi thơm nhẹ.Kiêng ky: Tỳ vị hư hàn, không tích trệ, đàn bà có thai sức yếu không nên dùng.
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Dược liệu Chỉ xác cây thuốc đông y vị thuốc đông y thảo dược y học cổ truyền đông dượcGợi ý tài liệu liên quan:
-
thường thức bảo vệ sức khỏe mùa đông: phần 1 - nxb quân đội nhân dân
111 trang 276 0 0 -
Phương pháp lọc màng bụng cho những người bệnh suy thận
6 trang 232 0 0 -
6 trang 181 0 0
-
120 trang 175 0 0
-
HƯỚNG DẪN ĐIÊU KHẮC RĂNG (THEO TOOTH CARVING MANUAL / LINEK HENRY
48 trang 167 0 0 -
Đề tài tiểu luận: Tổng quan về cây thuốc có tác dụng hỗ trợ điều trị ho
83 trang 164 0 0 -
Tài liệu học tập Bệnh học nội khoa Y học cổ truyền
1503 trang 151 5 0 -
Tài liệu Bệnh Học Thực Hành: TĨNH MẠCH VIÊM TẮC
8 trang 126 0 0 -
97 trang 125 0 0
-
Bài tiểu luận Triết học: Học thuyết âm dương, ngũ hành và vận dụng trong y, dược học cổ truyền
18 trang 125 0 0 -
Một số lưu ý cho bệnh nhân Đái tháo đường
3 trang 95 0 0 -
Xoa bóp, bấm huyệt phòng trị chuột rút.
3 trang 84 0 0 -
11 trang 80 0 0
-
Giáo trình Nhi khoa y học cổ truyền: Phần 1 - NXB Y học
57 trang 76 0 0 -
Bài giảng Bệnh học và điều trị nhi khoa y học cổ truyền
58 trang 73 0 0 -
108 trang 62 0 0
-
Bài giảng Chuyển hóa Acid Amin
49 trang 62 0 0 -
102 trang 60 0 0
-
Giáo trình Nhi khoa y học cổ truyền: Phần 2 - NXB Y học
32 trang 59 0 0 -
10 trang 58 0 0