Cây thuốc vị thuốc Đông y -CÚC TẦN
Số trang: 4
Loại file: pdf
Dung lượng: 148.37 KB
Lượt xem: 8
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Tên khác: cúc từ bi, cần dầy lá, tần canh chua.Tên khoa học: Pluchea indica (L.) Less, họ Cúc (Asteraceae).Mô tả: Cây bụi cao 1-2m, cành mảnh. Lá mọc so le, hình gần bầu dục, hơi nhọn đầu, gốc thuôn dài, mép khía răng. Cụm hoa hình ngù, mọc ở ngọn các nhánh. Đầu có cuống ngắn màu tim tím, thường xếp 2-3 cái một; lá bắc 4-5 dây; hoa cái xếp trên nhiều dây; hoa lưỡng tính ở phía giữa. Quả bế hình trụ thoi, có 10 cạnh. Toàn cây có lông tơ và mùi thơm. ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Cây thuốc vị thuốc Đông y -CÚC TẦN Cây thuốc vị thuốc Đông y -CÚC TẦNCây Cúc tầnCÚC TẦNTên khác: cúc từ bi, cần dầy lá, tần canh chua.Tên khoa học: Pluchea indica (L.) Less, họ Cúc (Asteraceae).Mô tả: Cây bụi cao 1-2m, cành mảnh. Lá mọc so le, hình gần bầu dục,hơi nhọn đầu, gốc thuôn dài, mép khía răng. Cụm hoa hình ngù, mọc ởngọn các nhánh. Đầu có cuống ngắn màu tim tím, thường xếp 2-3 cáimột; lá bắc 4-5 dây; hoa cái xếp trên nhiều dây; hoa lưỡng tính ở phíagiữa. Quả bế hình trụ thoi, có 10 cạnh. Toàn cây có lông tơ và mùithơm.Ra hoa quả vào tháng 2-6.Bộ phận dùng: Rễ, lá, cành.Phân bố: Cây mọc hoang và trồng làm hàng rào ở khắp nơi trong nướcta.Thu hái: Các bộ phận của cây quanh năm, tốt nhất vào mùa hè - thu.Rửa sạch, dùng tươi hay phơi khô dùng dần.Thành phần hoá học: Tinh dầu, acid chlorogenic, protein.Công năng: Tán phong hàn, lợi tiểu, tiêu độc, tiêu ứ, tiêu đờm, sáttrùng, làm ăn ngon miệng, giúp tiêu hoá.Công dụng: Chữa cảm sốt không ra mồ hôi, nhức đầu, thấp khớp, đaulưng, nhức xương.Cách dùng, liều lượng: Ngày 8-16g dưới dạng thuốc sắc.Lá, cành non nấu nước xông chữa cảm, tắm để chữa ghẻ, giã nát, thêmrượu đắp chỗ đau.Bài thuốc:Chữa nhức đầu cảm sốt: Lá cúc tần tươi 2 phần, lá sả một phần, láchanh một phần (mỗi phần khoảng 8-10g) đem sắc với nước, uống khicòn nóng. Cho thêm nước vào phần bã đun sôi, dùng để xông.Cũng có nơi nhân dân dùng lá cúc tần phối hợp với lá bàng (có tínhmát) và lá hương nhu, sắc uống có công dụng chữa cảm sốt.Chữa đau mỏi lưng: Lấy lá cúc tần và cành non đem giã nát, thêm ítrượu sao nóng lên, đắp vào nơi đau ở hai bên thận.Chữa chấn thương, bầm giập: Lấy lá cúc tần giã nát nhuyễn đắp vàochỗ chấn thương sẽ mau lành.Ghi chú: Người ta còn dùng rễ, thân cây Cúc tần với tên gọi Sài hồnam, cần chú ý tránh nhầm lẫn.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Cây thuốc vị thuốc Đông y -CÚC TẦN Cây thuốc vị thuốc Đông y -CÚC TẦNCây Cúc tầnCÚC TẦNTên khác: cúc từ bi, cần dầy lá, tần canh chua.Tên khoa học: Pluchea indica (L.) Less, họ Cúc (Asteraceae).Mô tả: Cây bụi cao 1-2m, cành mảnh. Lá mọc so le, hình gần bầu dục,hơi nhọn đầu, gốc thuôn dài, mép khía răng. Cụm hoa hình ngù, mọc ởngọn các nhánh. Đầu có cuống ngắn màu tim tím, thường xếp 2-3 cáimột; lá bắc 4-5 dây; hoa cái xếp trên nhiều dây; hoa lưỡng tính ở phíagiữa. Quả bế hình trụ thoi, có 10 cạnh. Toàn cây có lông tơ và mùithơm.Ra hoa quả vào tháng 2-6.Bộ phận dùng: Rễ, lá, cành.Phân bố: Cây mọc hoang và trồng làm hàng rào ở khắp nơi trong nướcta.Thu hái: Các bộ phận của cây quanh năm, tốt nhất vào mùa hè - thu.Rửa sạch, dùng tươi hay phơi khô dùng dần.Thành phần hoá học: Tinh dầu, acid chlorogenic, protein.Công năng: Tán phong hàn, lợi tiểu, tiêu độc, tiêu ứ, tiêu đờm, sáttrùng, làm ăn ngon miệng, giúp tiêu hoá.Công dụng: Chữa cảm sốt không ra mồ hôi, nhức đầu, thấp khớp, đaulưng, nhức xương.Cách dùng, liều lượng: Ngày 8-16g dưới dạng thuốc sắc.Lá, cành non nấu nước xông chữa cảm, tắm để chữa ghẻ, giã nát, thêmrượu đắp chỗ đau.Bài thuốc:Chữa nhức đầu cảm sốt: Lá cúc tần tươi 2 phần, lá sả một phần, láchanh một phần (mỗi phần khoảng 8-10g) đem sắc với nước, uống khicòn nóng. Cho thêm nước vào phần bã đun sôi, dùng để xông.Cũng có nơi nhân dân dùng lá cúc tần phối hợp với lá bàng (có tínhmát) và lá hương nhu, sắc uống có công dụng chữa cảm sốt.Chữa đau mỏi lưng: Lấy lá cúc tần và cành non đem giã nát, thêm ítrượu sao nóng lên, đắp vào nơi đau ở hai bên thận.Chữa chấn thương, bầm giập: Lấy lá cúc tần giã nát nhuyễn đắp vàochỗ chấn thương sẽ mau lành.Ghi chú: Người ta còn dùng rễ, thân cây Cúc tần với tên gọi Sài hồnam, cần chú ý tránh nhầm lẫn.
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Cây Cúc tần cây thuốc đông y vị thuốc đông y thảo dược y học cổ truyền đông dượcTài liệu liên quan:
-
thường thức bảo vệ sức khỏe mùa đông: phần 1 - nxb quân đội nhân dân
111 trang 279 0 0 -
Phương pháp lọc màng bụng cho những người bệnh suy thận
6 trang 232 0 0 -
6 trang 183 0 0
-
120 trang 175 0 0
-
HƯỚNG DẪN ĐIÊU KHẮC RĂNG (THEO TOOTH CARVING MANUAL / LINEK HENRY
48 trang 167 0 0 -
Đề tài tiểu luận: Tổng quan về cây thuốc có tác dụng hỗ trợ điều trị ho
83 trang 165 0 0 -
Tài liệu học tập Bệnh học nội khoa Y học cổ truyền
1503 trang 151 5 0 -
Tài liệu Bệnh Học Thực Hành: TĨNH MẠCH VIÊM TẮC
8 trang 126 0 0 -
97 trang 125 0 0
-
Bài tiểu luận Triết học: Học thuyết âm dương, ngũ hành và vận dụng trong y, dược học cổ truyền
18 trang 125 0 0