Danh mục

Cây thuốc vị thuốc Đông y - ĐỊA LIỀN

Số trang: 4      Loại file: pdf      Dung lượng: 224.11 KB      Lượt xem: 7      Lượt tải: 0    
Thu Hiền

Phí lưu trữ: miễn phí Tải xuống file đầy đủ (4 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

ĐỊA LIỀN (沙姜) Rhizoma KaempferiaeTên khác: Sơn nại, Tam nại, Thiền liền, Sa khương, Faux galanga (Pháp), Galanga Resurrectionily Rhizome (Anh).Tên khoa học: Kaempferia galanga L., họ Gừng (Zingiberaceae).Mô tả: Cây: Cây thân thảo sống lâu năm, thân rễ hình trứng, gồm nhiều củ nhỏ. Lá 2 - 3 cái một, mọc xòe ra trên mặt đất, có bẹ, phiến rộng hình bầu dục, thót hẹp lại thành cuống, mép nguyên hơi có lông ở mặt dưới. Hoa trắng pha tím, không cuống mọc ở nách lá. Toàn cây nhất là thân rễ có mùi thơm và vị nồng....
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Cây thuốc vị thuốc Đông y - ĐỊA LIỀN Cây thuốc vị thuốc Đông y - ĐỊA LIỀN Cây Địa liềnĐỊA LIỀN (沙姜)Rhizoma KaempferiaeTên khác: Sơn nại, Tam nại, Thiền liền, Sa khương, Faux galanga(Pháp), Galanga Resurrectionily Rhizome (Anh).Tên khoa học: Kaempferia galanga L., họ Gừng (Zingiberaceae).Mô tả:Cây: Cây thân thảo sống lâu năm, thân rễ hình trứng, gồm nhiều củnhỏ. Lá 2 - 3 cái một, mọc xòe ra trên mặt đất, có bẹ, phiến rộng hìnhbầu dục, thót hẹp lại thành cuống, mép nguyên hơi có lông ở mặt dưới.Hoa trắng pha tím, không cuống mọc ở nách lá. Toàn cây nhất là thânrễ có mùi thơm và vị nồng. Hoa tháng 5 - 7.Dược liệu: Phiến dày 2 - 5 mm, đường kính 0,6 cm trở lên, hơi conglên. Mặt cắt màu trắng ngà, có khi hơi ngà vàng. Xung quanh là vỏngoài màu vàng nâu hoặc màu tro nhạt, nhăn nheo, có khi còn sót lại rễcon hoặc vết tích rễ con. Thể chất giòn dễ bẻ, có bột. Mùi thơm đặctrưng, vị hơi cay.Bộ phận dùng: Dược liệu là thân rễ đã thái lát, làm khô của cây Địaliền (Kaempferia galanga L.)Phân bố: Cây mọc hoang và được trồng ở một số địa phương nước ta.Thu hái: Thu hái thân rễ vào mùa khô, Đào củ về rửa sạch, thái phiếnmỏng, xông lưu huỳnh rồi phơi khô, sao cho dược liệu không bị đen vàkém thơm. Do có tinh dầu nên Địa liền để bảo quản, ít bị mốc mọt.Thành phần hoá học: Thân rễ chứa tinh dầu (2,4 – 3,9%), trong có p-methoxytranscinnamat ethyl, acid p-methoxytranscinnamic, acidtranscinnamic, p-methoxystyren, acid p-coumaric, n-pentadecan, ∆3-caren, borneol, camphen.Công năng: Ấm trung tiêu, tán hàn, trừ thấp, trừ uế khí.Công dụng:Ăn uống không tiêu, ngực bụng lạnh đau, tê phù, tê thấp, nhức đầu, đaurăng.Dùng ngoài làm thuốc xoa bóp, chữa tê thấp.Cách dùng, liều lượng:- Uống mỗi ngày 4-8g dạng sắc hoặc hoàn tán, thường phối hợp với cácvị thuốc khác.- Ngâm cồn xoa bóp cùng các vị thuốc khác.- Còn dùng trong kỹ nghệ cất tinh dầu chế nước hoa.Bài thuốc:- Trị ăn uống không tiêu, đau dạ dày, đau thần kinh Địa liền 2g, Quếchi 1g. Hai vị tán nhỏ, chia làm 3 lần uống trong ngày, mỗi lần 0,5 hay1g bột. (Diệp Quyết Tuyền).- Chữa đau bụng, tức ngực do lạnh: Địa liền 6g, Đinh hương 3g, Đươngquy 3g, Cam thảo 3g. Tán bột, làm thành thuốc viên, uống với một ítrượu.Kiêng kỵ: Âm hư, thiếu máu hoặc vị có hoả uất không dùng.

Tài liệu được xem nhiều:

Gợi ý tài liệu liên quan: