Cây thuốc vị thuốc Đông y - ĐINH HƯƠNG
Số trang: 5
Loại file: pdf
Dung lượng: 226.71 KB
Lượt xem: 9
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
ĐINH HƯƠNG (丁香) Flos CaryophyliiTên khác: Công Đinh hương, Hùng tử hương, Đinh tử, Đinh tử hương, Kê tử hương.Tên khoa học: Syzygium aromaticum (L.) Merill et L.M. Perry = (Eugenia caryophylata Thunb.), họ Sim (Myrtaceae).Mô tả:Cây: Đinh hương cao 12-15m. Lá mọc đối, hình bầu dục nhọn, phiến lá dài. Hoa mọc thành xim nhỏ chi chít và phân nhánh ở đầu cành. Hoa gồm 4 lá đài dày, khi chín có màu đỏ tươi, 4 cánh tràng màu trắng hồng, khi nở thì rụng sớm, rất nhiều nhị. Quả mọng dài, quanh có các lá đài, thường...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Cây thuốc vị thuốc Đông y - ĐINH HƯƠNG Cây thuốc vị thuốc Đông y - ĐINH HƯƠNG Vị thuốc Đinh hươngĐINH HƯƠNG (丁香)Flos CaryophyliiTên khác: Công Đinh hương, Hùng tử hương, Đinh tử, Đinh tử hương, Kêtử hương.Tên khoa học: Syzygium aromaticum (L.) Merill et L.M. Perry = (Eugeniacaryophylata Thunb.), họ Sim (Myrtaceae).Mô tả:Cây: Đinh hương cao 12-15m. Lá mọc đối, hình bầu dục nhọn, phiến lá dài.Hoa mọc thành xim nhỏ chi chít và phân nhánh ở đầu cành. Hoa gồm 4 láđài dày, khi chín có màu đỏ tươi, 4 cánh tràng màu trắng hồng, khi nở thìrụng sớm, rất nhiều nhị. Quả mọng dài, quanh có các lá đài, thường chỉ chứamột hạt.Dược liệu: Nụ hoa giống như một cái đinh, màu nâu sẫm, bao gồm phần bầudưới của hoa hình trụ, dài 10 - 12 mm, đường kính 2 - 3 mm và một khốihình cầu có đường kính 4 - 6 mm. Ở phía dưới bầu đôi khi còn sót lại mộtđoạn cuống hoa ngắn, phía trên có 4 lá đài dày, hình 3 cạnh, xếp chéo chữthập. Khối hình cầu gồm 4 cánh hoa chưa nở, xếp sít nhau. Bóc cánh hoathấy bên trong có nhiều nhị, giữa có một vòi nhụy, thẳng, ngắn. Cắt dọc bầudưới có hai ô chứa nhiều noãn. Tinh dầu tập trung ở phần bầu của hoa.Bộ phận dùng: Dược liệu là nụ hoa đã phơi khô của cây Đinh hương(Syzygium aromaticum (L.) Merill et L.M. Perry).Phân bố: Dược liệu phải nhập từ Trung Quốc.Thu hái: Thu hái khi nụ hoa có màu đỏ sẫm, loại bỏ tạp chất và cắt bỏ phầncuống hoa, phơi hoặc sấy khô.Tác dụng dược lý:+Nước chiết xuất Đinh hương có tác dụng kích thích dạ dày tăng tiết aciddịch vị và pepsin, kích thích tiêu hóa.+Dịch chiết xuất nước, cồn, ête của Đinh hương và tinh dầu Đinh hương đềucó tác dụng kháng khuẩn mạnh đối với nấm gây bệnh. Đinh hương có tácdụng ức chế với mức độ khác nhau đối với tụ cầu khuẩn, trực khuẩn lao, liêncầu dung huyết, trực khuẩn bạch hầu, lỵ, trực khuẩn phó thương hàn, phẩykhuẩn tả, trực khuẩn Bruce, trực khuẩn viêm phổi và virus cúm. In vitrothuốc có tác dụng làm tê liệt và giết chết lãi đũa ở heo.+Đinh hương có loại thành phần hòa tan trong nước chưa được rõ có tácdụng kích thích cơ trơn của tử cung.+Tinh dầu Đinh hương nhỏ vào hốc răng có tác dụng khử khuẩn và làmgiảm đau răng.Thành phần hoá học: Đinh hương chứa tinh dầu với hàm lượng 15-20% ở nụhoa, 5-6% ở cuống hoa và 2-3% ở lá, protein 6%, lipid 20%, carbohydrat61%, campestrol, stigmasterol, quercetin, kaempferol. Tinh dầu hoa đinhhương là chất lỏng nặng hơn nước, không màu hoặc màu vàng, mùi và vịđặc trưng, có thành phần chính là eugenol với tỷ lệ 80-95%. Chất lượng tinhdầu tốt nhất ở nụ hoa, rồi đến cuống hoa và lá. Quả đinh hương chứa ít tinhdầu, hàm lượng eugenol lại thấp nên không được sử dụng.Công năng: Ấm tỳ vị, giáng nghịch khí, bổ thận trợ dương, giảm đau.Công dụng:Tỳ thận hư hàn, nấc, nôn, đau bụng lạnh, ỉa chảy, thận hư, liệt dương.Tinh dầu làm thuốc sát trùng, diệt tuỷ răng và chế eugenat kẽm là chất hànrăng tạm thời.Đinh hương dùng làm gia vị trong thực phẩm và hương liệu.Cách dùng, liều lượng: Ngày 1 - 4g, độc vị hoặc phối hợp trong các bàithuốc sắc, bột, hoàn hoặc ngâm rượu. Có thể ngâm rượu để xoa bóp.Bài thuốc:1.Trị chàm lở: Dùng Đinh hương gia vào 100ml cồn 75% ngâm 48 giờ, bỏxác, mỗi ngày bôi vào vùng chàm lở 3 lần.2.Trị lở đầu vú: Đinh hương 10 - 20 cái (nụ) tán bột mịn. Nếu lở khô trộndầu (mè hoặc dầu mù u) bôi vào, nếu lở ướt rắc bột vào 2 - 3 lần mỗi ngày.3.Trị nôn, nấc cụt, trẻ em ợ sữa:+Đinh hương thị đế thang: Đinh hương 3g, Tai hồng 10g, Đảng sâm 10g,Sinh khương 10g, sắc nước uống.+Đinh hương tán: Đinh hương 3g, Sa nhân 5g, Bạch truật 10g, tán bột mịnmỗi lần uống 2 - 4g, ngày 2 3 lần với 2 - 3 lần với nước ấm. Trị chứng nôn,tiêu chảy do tỳ vị hư hàn.4.Trị đau do lóet dạ dày tá tràng thể hư hàn:+Đinh hương chỉ thống tán: Diên hồ sách 10g, Ngũ linh chi 6g, Đương qui10g, Quất hồng 6g, Đinh hương 4g, tán bột mịn trộn đều. Mỗi lần uống 3 -6g, ngày 2 - 3 lần với nước sôi ấm. Trường hợp chảy máu không dùng.+Đinh hương 30g, bột Long cốt 300g, Mẫu lệ 300g, bột mì 120g, tất cả tánbột mịn trộn đều gói thành bao 6g mỗi bao. Mỗi lần uống 1 bao, ngày uống2 - 3 lần với nước sôi ấm. Trường hợp lóet bao tử ợ chua nhiều uống tốt.Kiêng kỵ: Không hư hàn không nên dùng. Không dùng với Uất kim. ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Cây thuốc vị thuốc Đông y - ĐINH HƯƠNG Cây thuốc vị thuốc Đông y - ĐINH HƯƠNG Vị thuốc Đinh hươngĐINH HƯƠNG (丁香)Flos CaryophyliiTên khác: Công Đinh hương, Hùng tử hương, Đinh tử, Đinh tử hương, Kêtử hương.Tên khoa học: Syzygium aromaticum (L.) Merill et L.M. Perry = (Eugeniacaryophylata Thunb.), họ Sim (Myrtaceae).Mô tả:Cây: Đinh hương cao 12-15m. Lá mọc đối, hình bầu dục nhọn, phiến lá dài.Hoa mọc thành xim nhỏ chi chít và phân nhánh ở đầu cành. Hoa gồm 4 láđài dày, khi chín có màu đỏ tươi, 4 cánh tràng màu trắng hồng, khi nở thìrụng sớm, rất nhiều nhị. Quả mọng dài, quanh có các lá đài, thường chỉ chứamột hạt.Dược liệu: Nụ hoa giống như một cái đinh, màu nâu sẫm, bao gồm phần bầudưới của hoa hình trụ, dài 10 - 12 mm, đường kính 2 - 3 mm và một khốihình cầu có đường kính 4 - 6 mm. Ở phía dưới bầu đôi khi còn sót lại mộtđoạn cuống hoa ngắn, phía trên có 4 lá đài dày, hình 3 cạnh, xếp chéo chữthập. Khối hình cầu gồm 4 cánh hoa chưa nở, xếp sít nhau. Bóc cánh hoathấy bên trong có nhiều nhị, giữa có một vòi nhụy, thẳng, ngắn. Cắt dọc bầudưới có hai ô chứa nhiều noãn. Tinh dầu tập trung ở phần bầu của hoa.Bộ phận dùng: Dược liệu là nụ hoa đã phơi khô của cây Đinh hương(Syzygium aromaticum (L.) Merill et L.M. Perry).Phân bố: Dược liệu phải nhập từ Trung Quốc.Thu hái: Thu hái khi nụ hoa có màu đỏ sẫm, loại bỏ tạp chất và cắt bỏ phầncuống hoa, phơi hoặc sấy khô.Tác dụng dược lý:+Nước chiết xuất Đinh hương có tác dụng kích thích dạ dày tăng tiết aciddịch vị và pepsin, kích thích tiêu hóa.+Dịch chiết xuất nước, cồn, ête của Đinh hương và tinh dầu Đinh hương đềucó tác dụng kháng khuẩn mạnh đối với nấm gây bệnh. Đinh hương có tácdụng ức chế với mức độ khác nhau đối với tụ cầu khuẩn, trực khuẩn lao, liêncầu dung huyết, trực khuẩn bạch hầu, lỵ, trực khuẩn phó thương hàn, phẩykhuẩn tả, trực khuẩn Bruce, trực khuẩn viêm phổi và virus cúm. In vitrothuốc có tác dụng làm tê liệt và giết chết lãi đũa ở heo.+Đinh hương có loại thành phần hòa tan trong nước chưa được rõ có tácdụng kích thích cơ trơn của tử cung.+Tinh dầu Đinh hương nhỏ vào hốc răng có tác dụng khử khuẩn và làmgiảm đau răng.Thành phần hoá học: Đinh hương chứa tinh dầu với hàm lượng 15-20% ở nụhoa, 5-6% ở cuống hoa và 2-3% ở lá, protein 6%, lipid 20%, carbohydrat61%, campestrol, stigmasterol, quercetin, kaempferol. Tinh dầu hoa đinhhương là chất lỏng nặng hơn nước, không màu hoặc màu vàng, mùi và vịđặc trưng, có thành phần chính là eugenol với tỷ lệ 80-95%. Chất lượng tinhdầu tốt nhất ở nụ hoa, rồi đến cuống hoa và lá. Quả đinh hương chứa ít tinhdầu, hàm lượng eugenol lại thấp nên không được sử dụng.Công năng: Ấm tỳ vị, giáng nghịch khí, bổ thận trợ dương, giảm đau.Công dụng:Tỳ thận hư hàn, nấc, nôn, đau bụng lạnh, ỉa chảy, thận hư, liệt dương.Tinh dầu làm thuốc sát trùng, diệt tuỷ răng và chế eugenat kẽm là chất hànrăng tạm thời.Đinh hương dùng làm gia vị trong thực phẩm và hương liệu.Cách dùng, liều lượng: Ngày 1 - 4g, độc vị hoặc phối hợp trong các bàithuốc sắc, bột, hoàn hoặc ngâm rượu. Có thể ngâm rượu để xoa bóp.Bài thuốc:1.Trị chàm lở: Dùng Đinh hương gia vào 100ml cồn 75% ngâm 48 giờ, bỏxác, mỗi ngày bôi vào vùng chàm lở 3 lần.2.Trị lở đầu vú: Đinh hương 10 - 20 cái (nụ) tán bột mịn. Nếu lở khô trộndầu (mè hoặc dầu mù u) bôi vào, nếu lở ướt rắc bột vào 2 - 3 lần mỗi ngày.3.Trị nôn, nấc cụt, trẻ em ợ sữa:+Đinh hương thị đế thang: Đinh hương 3g, Tai hồng 10g, Đảng sâm 10g,Sinh khương 10g, sắc nước uống.+Đinh hương tán: Đinh hương 3g, Sa nhân 5g, Bạch truật 10g, tán bột mịnmỗi lần uống 2 - 4g, ngày 2 3 lần với 2 - 3 lần với nước ấm. Trị chứng nôn,tiêu chảy do tỳ vị hư hàn.4.Trị đau do lóet dạ dày tá tràng thể hư hàn:+Đinh hương chỉ thống tán: Diên hồ sách 10g, Ngũ linh chi 6g, Đương qui10g, Quất hồng 6g, Đinh hương 4g, tán bột mịn trộn đều. Mỗi lần uống 3 -6g, ngày 2 - 3 lần với nước sôi ấm. Trường hợp chảy máu không dùng.+Đinh hương 30g, bột Long cốt 300g, Mẫu lệ 300g, bột mì 120g, tất cả tánbột mịn trộn đều gói thành bao 6g mỗi bao. Mỗi lần uống 1 bao, ngày uống2 - 3 lần với nước sôi ấm. Trường hợp lóet bao tử ợ chua nhiều uống tốt.Kiêng kỵ: Không hư hàn không nên dùng. Không dùng với Uất kim. ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Vị thuốc Đinh hương cây thuốc đông y vị thuốc đông y y học cổ truyền mẹo chữa bệnh đông dượcGợi ý tài liệu liên quan:
-
thường thức bảo vệ sức khỏe mùa đông: phần 1 - nxb quân đội nhân dân
111 trang 255 0 0 -
Phương pháp lọc màng bụng cho những người bệnh suy thận
6 trang 223 0 0 -
120 trang 164 0 0
-
6 trang 159 0 0
-
Đề tài tiểu luận: Tổng quan về cây thuốc có tác dụng hỗ trợ điều trị ho
83 trang 159 0 0 -
HƯỚNG DẪN ĐIÊU KHẮC RĂNG (THEO TOOTH CARVING MANUAL / LINEK HENRY
48 trang 143 0 0 -
Tài liệu học tập Bệnh học nội khoa Y học cổ truyền
1503 trang 141 5 0 -
97 trang 122 0 0
-
Bài tiểu luận Triết học: Học thuyết âm dương, ngũ hành và vận dụng trong y, dược học cổ truyền
18 trang 114 0 0 -
Tài liệu Bệnh Học Thực Hành: TĨNH MẠCH VIÊM TẮC
8 trang 113 0 0