Danh mục

Cây thuốc vị thuốc Đông y - ĐINH LĂNG

Số trang: 4      Loại file: pdf      Dung lượng: 182.16 KB      Lượt xem: 13      Lượt tải: 0    
10.10.2023

Phí tải xuống: miễn phí Tải xuống file đầy đủ (4 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Tên khoa học: Tieghemopanax fruticosus Vig. = Panax fruticosum L. = Polyscias fruticosa Harms, họ Ngũ gia (Araliaceae).Mô tả: Đinh lăng thuộc loại cây nhỏ, cao 0,8-1,5m. Cây có lá kép, mọc so le, lá 3 lần xẻ lông chim, mép khía có răng cưa. Hoa nhỏ, màu trắng xám, tụ tập thành chùm tụ tán ở đầu cành. Quả dẹt, dài 3-4mm, dày khoảng 1mm. Lá đinh lăng phơi khô, nấu lên có mùi thơm đặc trưng, dân gian gọi nôm na là mùi "thuốc bắc". Lá tươi không có mùi thơm này. Mùa hoa quả: tháng 4...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Cây thuốc vị thuốc Đông y - ĐINH LĂNG Cây thuốc vị thuốc Đông y - ĐINH LĂNG Cây Đinh lăngĐINH LĂNGTên khác: Cây gỏi cá, Nam dương lâm.Tên khoa học: Tieghemopanax fruticosus Vig. = Panax fruticosum L. = Polysciasfruticosa Harms, họ Ngũ gia (Araliaceae).Mô tả: Đinh lăng thuộc loại cây nhỏ, cao 0,8-1,5m. Cây có lá kép, mọc so le, lá 3lần xẻ lông chim, mép khía có răng cưa. Hoa nhỏ, màu trắng xám, tụ tập thànhchùm tụ tán ở đầu cành. Quả dẹt, dài 3-4mm, dày khoảng 1mm. Lá đinh lăng phơikhô, nấu lên có mùi thơm đặc trưng, dân gian gọi nôm na là mùi thuốc bắc. Látươi không có mùi thơm này. Mùa hoa quả: tháng 4 - 7.Bộ phận dùng: Rễ, thân, cành, lá.Phân bố: Cây được trồng làm cảnh, làm thuốc khắp nơi trong nước ta.Thu hái: Rễ, thu hái vào mùa thu ở cây đã trồng từ 3 năm trở lên; thái lát phơihoặc sấy khô.Tác dụng dược lý:Tăng biên độ điện thế não, tăng tỉ lệ các sóng alpha, bêta và giảm tỉ lệ sóng delta.Những biến đổi này diễn ra ở vỏ não mạnh hơn so với ở thể lưới.Tăng khả năng tiếp nhận của các tế bào thần kinh vỏ não với các kích thích ánhsáng.Tăng nhẹ quá trình hưng phấn khi thực hiện phản xạ trong mê lộ.Tăng hoạt động phản xạ có điều kiện gồm phản xạ dương tính và phản xạ phânbiệt.Thành phần hoá học: Saponin triterpenic.Công năng: Rễ đinh lăng có tác dụng thông huyết mạch, bồi bổ khí huyết, lá cótác dụng giải độc thức ăn, chống dị ứng, chữa ho ra máu, kiết lỵ.Công dụng: Chữa cơ thể suy nhược, tiêu hoá kém, sốt, sưng vú, ít sữa, nhức đầu,ho, ho ra máu, thấp khớp, đau lưng.Cách dùng, liều lượng: Ngày 1-6g rễ hoặc 30-50g thân, cành dùng dưới dạngthuốc sắc hoặc ngâm rượu. Lá tươi (50-100g) nấu cháo để ăn, lợi sữa, giã đắp chữavết thương, mụn nhọt, lá còn dùng để ăn gỏi cá.Bài thuốc:+Bồi bổ cơ thể, ngừa dị ứng: Lá đinh lăng tươi từ 150-200g, nấu sôi khoảng 200mlnước (có thể dùng nước sôi có sẵn ở phích). Cho tất cả lá đinh lăng vào nồi, đậynắp lại, sau vài phút, mở nắp và đảo qua đảo lại vài lần. Sau 5-7 phút, chắt ra đểuống nước đầu tiên, đổ tiếp thêm khoảng 200ml nước vào để nấu sôi lại nước thứhai. Cách dùng lá tươi thuận tiện vì không phải dự trữ, không tốn thời gian nấulâu, lượng nước ít, người bệnh dễ uống nhưng vẫn đảm bảo được lượng hoạt chấtcần thiết.+Chữa tắc tia sữa: Rễ đinh lăng 40g, gừng tươi 3 lát, đổ 500ml nước sắc còn250ml. Chia làm 2 lần uống trong ngày. Uống khi thuốc còn nóng.+Chữa nổi mề đay, mẩn ngứa do dị ứng: Lá đinh lăng khô 80g, đổ 500ml n ước sắccòn 250ml. Chia làm 2 lần uống trong ngày.+Ho suyễn lâu năm: Rễ đinh lăng, bách bộ, đậu săn, rễ cây dâu, nghệ vàng, rau tầndày lá tất cả đều 8g, củ xương bồ 6g; Gừng khô 4g, đổ 600ml sắc còn 250ml. Chialàm 2 lần uống trong ngày. Uống lúc thuốc còn nóng.+Phong thấp, thấp khớp: Rễ đinh lăng 12g; Cối xay, hà thủ ô, huyết rồng, cỏ rễxước, thiên niên kiện tất cả 08g; Vỏ quít, quế chi 04g (Riêng vị quế chi bỏ vào saucùng khi sắp nhắc ấm thuốc xuống). Đổ 600ml nước sắc còn 250ml. Chia làm 2lần uống trong ngày. Uống khi thuốc còn nóng.Chú ý: Loài Đinh lăng lá tròn (Polyscias balfourii Baill.) thường trồng làm cảnhcũng được dùng với công dụng tương tự.

Tài liệu được xem nhiều:

Gợi ý tài liệu liên quan: