Danh mục

Cây thuốc vị thuốc Đông y - ĐỖ TRỌNG

Số trang: 5      Loại file: pdf      Dung lượng: 231.44 KB      Lượt xem: 19      Lượt tải: 0    
Jamona

Phí tải xuống: miễn phí Tải xuống file đầy đủ (5 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Tên khác: Xuyên Đỗ Trọng, Tiểu bạch bì đằng.Tên khoa học: Vỏ thân đã phơi hay sấy khô của cây Đỗ trọng (Eucomia ulmoides Oliv.), họ Đỗ trọng (Eucomiaceae).Mô tả:Cây: Cây nhỡ hay cây to cao 10m hay hơn. Vỏ thân và lá có nhựa mủ trắng, vỏ màu xám, khi bẻ đôi sẽ thấy những sợi nhựa trắng mảnh như tơ nối giữa các mảnh vỏ. Lá mọc so le, hình trứng rộng, dài 6-8cm, rộng 3-7,5cm, màu lục bóng, mép khía răng. Lá cũng có gôm tựa gutta percha như ở vỏ. Hoa đơn tính khác gốc;...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Cây thuốc vị thuốc Đông y - ĐỖ TRỌNG Cây thuốc vị thuốc Đông y - ĐỖ TRỌNGVị thuốc Đỗ trọngĐỖ TRỌNG (杜仲)Cortex EucommiaeTên khác: Xuyên Đỗ Trọng, Tiểu bạch bì đằng.Tên khoa học: Vỏ thân đã phơi hay sấy khô của cây Đỗ trọng (Eucomia ulmoidesOliv.), họ Đỗ trọng (Eucomiaceae).Mô tả:Cây: Cây nhỡ hay cây to cao 10m hay hơn. Vỏ thân và lá có nhựa mủ trắng, vỏmàu xám, khi bẻ đôi sẽ thấy những sợi nhựa trắng mảnh như tơ nối giữa các mảnhvỏ. Lá mọc so le, hình trứng rộng, dài 6-8cm, rộng 3-7,5cm, màu lục bóng, mépkhía răng. Lá cũng có gôm tựa gutta percha nh ư ở vỏ. Hoa đơn tính khác gốc; hoađực và hoa cái không có bao hoa; hoa đực mọc thành chùm; hoa cái tụ tập 5-10 cáiở nách lá. Quả hình thoi dẹt, màu nâu. Hoa tháng 3-5; quả tháng 7-9.Dược liệu: Từng tấm phẳng hoặc hai bên mép hơi cong vào, to nhỏ không đều,dày 0,2 - 0,5 cm. Mặt ngoài màu nâu nhạt hoặc màu hạt dẻ, có nhiều nếp nhăn dọcvà vết tích của cành con. Loại vỏ mỏng (bóc ở cây ít năm) không cạo bỏ bớt vỏthô bên ngoài có thể thấy rõ bì khổng. Mặt trong vỏ màu tím sẫm, trơn, chất giòn,dễ bẻ gẫy, mặt bẻ có nhiều sợi màu trắng bạc, có tính đàn hồi như cao su. Vị hơiđắng.Bộ phận dùng: Vỏ thân đã phơi hay sấy khô của cây Đỗ trọng (Eucomia ulmoidesOliv.).Phân bố: Cây của Trung Quốc mọc hoang ở vùng lạnh và cũng được trồng nhiều.Ta nhập giống vào trồng năm 1958, đến năm 1960, việc trồng thử ở Sapa đạt kếtquả tốt. Ta đã nhân giống và trồng ở một số nơi khác ở Vĩnh Phú. Lai Châu,Thanh Hoá, Gia Lai, Lâm Đồng thì nhận thấy cây sinh trưởng tốt ở vùng núi caotrên 1000m.Thu hái: Trồng 10 năm, cây chu vi 50-60cm mới thu hoạch được vỏ tốt. Có thểthu vỏ vào mùa xuân bằng cách bóc trừ lại 1/3 chu vi thân đảm bảo cho cây vẫnsinh trưởng bình thường, để sau vài năm lại tiếp tục thu hoạch. Vỏ bóc ra, đem épphẳng, xếp thành đống, ủ 6-7 ngày đến khi mặt trong có màu đen. Phơi hay sấykhô. Cạo vỏ ngoài cho nhẵn bóng.Tác dụng dược lý:+ Tác dụng hạ áp: sắc nước và cồn chiết xuất thuốc đều có tác dụng hạ áp, nướcsắc còn có tác dụng mạnh hơn, nước sắc Đỗ trọng sao tốt hơn nước sắc Đỗ trọngsống. Cơ chế tác dụng chủ yếu do thuốc trực tiếp làm thư giãn cơ trơn của mạchmáu, nhưng có tác dụng hạ áp thời gian ngắn.+ Thuốc có tác dụng hạ cholesterol huyết thanh, dãn mạch tăng lưu lượng máu củađộng mạch vành.+ Có tác dụng chống viêm, có tác dụng tăng cường chức năng vỏ tuyến thượngthận, tác dụng hưng phấn hệ thống tuyến yên, vỏ tuyến thượng thận.+ Thuốc có tác dụng an thần giảm đau (trấn kinh, trấn thống).+ Thuốc làm tăng tính miễn dịch của cơ thể: thực nghiệm chứng minh thuốc có tácdụng điều chỉnh chức năng của tế bào miễn dịch và nhận thấy lá, cành, vỏ tái sinhcủa Đỗ trọng đều có tác dụng như nhau.+ Tác dụng đối với tử cung: nước sắc và cồn chiết xuất Đỗ trọng có tác dụng hưngphấn tử cung cô lập của thỏ và chuột lớn làm cho tử cung ở trạng thái co bóp đượchồi phục, nhưng đối với tử cung cô lập của mèo thì tác dụng hưng phấn lại rất nhẹ.+ Thuốc có tác dụng rút ngắn thời gian chảy máu và tác dụng lợi tiểu.+ Thuốc sắc có tác dụng ức chế với mức độ khác nhau đối với tụ cầu khuẩn vàng,trực khuẩn lî Flexner, trực khuẩn coli, trực khuẩn mủ xanh, trực khuẩn bạch cầu,phế cầu khuẩn, liên cầu khuẩn dung huyết B.Thành phần hoá học: Vỏ cây chứa gutta-pereha, còn có pino-resinol-diglucosid,geniposid, acid geniposidic, ulmoprenol, acid chlorogenic, aucubin, loganin, ch ấtmàu, albumin chất béo, tinh dầu và muối vô cơ.Công năng: Bổ can thận, mạnh gân xương, an thai.Công dụng: Thuốc bổ thận, gân cốt, chữa đau lưng, mỏi gối, di tinh, đái đêm, liệtdương, phụ nữ khó có thai, động thai. Chữa cao huyết áp.Cách dùng, liều lượng: 5-12g mỗi ngày dạng thuốc sắc, ngâm rượu hay cao lỏng.Bào chế:Đỗ trọng: Cạo vỏ thô còn sót lại, rửa sạch, thái miếng hoặc sợi còn tơ, phơi khô,dùng sống hoặc chế.Diêm đỗ trọng (Chế muối): Đỗ trọng thái miếng còn tơ, tẩmnước muối trong 2 giờ (1 kg Đỗ trọng dùng 30 g muối trong 200 ml nước), saovàng, đứt tơ là được; hoặc sao đến khi mặt ngoài màu đen sém khi bẻ gẫy, tính đànhồi tơ kém so với khi chưa sao; vị hơi mặn.Bài thuốc:+ Chữa đau vùng thắt lưng: Đỗ trọng, hạt Quít mỗi vị đều 80g, sao, tán nhỏ uốngdần với thang nước muối và rượu. Hoặc dùng Tỳ giải, Địa cốt bì sắc cách thuỷ vớirượu, uống thường ngày.+ Chữa ra mồ hôi trộm: Đỗ trọng, Mẫu lệ đều bằng nhau tán nhỏ, uống với r ượu,mỗi lần một thìa.+ Chữa các chứng trẻ em thuộc hư hàn và bẩm sinh ốm yếu, kinh giản, hen suyễn,lỵ mạn tính, mất tiếng, cam tích, bị trướng, còi xương, chậm nói, chậm đi: Đỗtrọng 4g, Thục địa 4g, Sơn dược 4g, Sơn thù 4g, Phục linh 4g, Ngưu tất 4g, Mẫuđơn 3g, Ngũ vị 2g, Trạch tả 3g, Phụ tử chế 1,2g, Nhục quế 0,8g, sắc uống.+ Chữa phụ nữ sẩy thai quen lệ (uống dự phòng khi thai được 2-3 tháng): Đỗtrọng, Cẩu tích, Ba kích, Thục địa, Vú bò, Củ gai, Dương quy, Tục đoạn, Ý dĩ sao,mỗi vị đều 10g, sắc uống.+ Chữa thận yếu, đau lưng, mỏi gối, liệt dươ ...

Tài liệu được xem nhiều:

Gợi ý tài liệu liên quan: