Danh mục

Cây thuốc vị thuốc Đông y - HOẮC HƯƠNG

Số trang: 4      Loại file: pdf      Dung lượng: 235.20 KB      Lượt xem: 7      Lượt tải: 0    
Thu Hiền

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: miễn phí Tải xuống file đầy đủ (4 trang) 0

Báo xấu

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Tên khác: Thổ Hoắc hương, Quảng hoắc hương.Tên khoa học: Pogostemon cablin (Blanco) Blanco., họ Bạc hà (Lamiaceae).Mô tả: Cây thảo sống lâu năm, cao 30 - 60 cm. Thân hình trụ vuông, phân nhiều cành, cành hơi cong, dài 30-60 cm, đường kính 2-7 mm, có lông tơ. Chất giòn, dễ gẫy, ở mặt gẫy thấy tuỷ rõ. Thân già gần hình trụ, đường kính 10 - 12 mm, lớp bần màu nâu xám. Lá mọc đối, hình trứng, thường là một khối nhàu nát; lá nguyên hình trứng hoặc hình elip, dài 4 - 9 cm, rộng...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Cây thuốc vị thuốc Đông y - HOẮC HƯƠNG Cây thuốc vị thuốc Đông y - HOẮC HƯƠNG Cây Hoắc hươngHOẮC HƯƠNG (藿香)Herba PogostemonisTên khác: Thổ Hoắc hương, Quảng hoắc hương.Tên khoa học: Pogostemon cablin (Blanco) Blanco., họ Bạc hà(Lamiaceae).Mô tả: Cây thảo sống lâu năm, cao 30 - 60 cm. Thân hình trụ vuông, phânnhiều cành, cành hơi cong, dài 30-60 cm, đường kính 2-7 mm, có lông tơ.Chất giòn, dễ gẫy, ở mặt gẫy thấy tuỷ rõ. Thân già gần hình trụ, đường kính10 - 12 mm, lớp bần màu nâu xám. Lá mọc đối, hình trứng, thường là mộtkhối nhàu nát; lá nguyên hình trứng hoặc hình elip, dài 4 - 9 cm, rộng 3 - 7cm, cả hai mặt lá màu trắng xám có lông mượt như nhung, chóp lá hơi nhọnhoặc tròn, gốc lá vát nhọn hoặc tròn, mép lá có răng cưa ngắn. Mùi thơm đặcbiệt, vị hơi đắng. Hoa màu hồng tím nhạt, mọc thành bông ở nách lá hay ởngọn cành. Quả bế, có hạt cứng. Mùa hoa quả tháng 5 - 6; nhưng ít gặp câycó hoa.Bộ phận dùng: Phần trên mặt đất (Herba Pogostemonis).Phân bố: Cây được trồng ở nhiều địa phương phía Bác nước ta.Thu hái: Khi cây có cành lá xum xuê, cắt lấy phần cây trên mặt đất, ngàyphơi, đêm đậy kín, làm nhiều lần như vậy cho đến khi dược liệu khô.Tác dụng dược lý:+ Quảng Hoắc hương có tác dụng kháng khuẩn rộng: thuốc có tác dụng ứcchế các loại nấm gây bệnh, leptospirosis, tụ cầu khuẩn, trực khuẩn mủ xanh,enterocoli, trực khuẩn lî, liên cầu khuẩn tán huyết týp A, phế song cầukhuẩn, rhinovirus. Thuốc còn có tác dụng chống thối.+ Tinh dầu Hoắc hương tăng tiết dịch dạ dày, tăng tiêu hóa.Thành phần hoá học: Tinh dầu (ít nhất 1,2%), thành phần chủ yếu trongtinh dầu là alcohol patchoulic (45%), patchoulen (50%) và một số thànhphần khác như benzaldehyd, aldehyd cinnamic, eugenol, cadinen,sesquiterpen và epiguaipyridin.Công năng: Hoắc hương có tác dụng làm mạnh dạ dày - ruột, giúp sự tiêuhoá, hành khí, giảm đau. Lá có tác dụng hạ nhiệt.Công dụng:- Chữa cảm mạo, nhức đầu, đau mình mẩy, sổ mũi, đau bụng ỉa chảy, nônmửa, ăn uống không tiêu, hôi miệng.- Cất tinh dầu: Tinh dầu hoắc hương là hương liệu quý.Bài thuốc:1. Cảm cúm, nhức đầu, mệt mỏi: Hoắc hương 6 - 12g sắc uống, dùng riênghay phối hợp với các vị thuốc khác như Kinh giới, Tía tô, Ngải cứu, Hươngnhu.2. Ho: Hoắc hương phối hợp với lá Chanh, Gừng, Chua me đất, Cam thảođất.3. Chữa ăn uống không tiêu, sôi bụng: Hoắc hương 12g, Thạch xương bồ12g, hoa cây Đại 12g, vỏ Bưởi đào sao cháy 6g. Tất cả tán thành bột, trộnđều uống trước bữa ăn nửa giờ, mỗi lần 2g với nước chè nóng, ngày uống 3lần.4. Chữa cảm mạo, sốt ăn không tiêu, đau bụng (Bài Hoắc hương chính khí):Hoắc hương 12g, Tô diệp 10g, Thương truật 8g, Cam thảo 3g, Trần bì 5g,Đại táo 4 quả, Hậu phác 3g, Phục linh 8g. Tất cả tán bột đều chia thành từnggói 8 - 10g. Người lớn uống mỗi lần 1 gói, ngày 2 - 5 lần. Trẻ em dưới 1 tuổikhông nên dùng, từ 2 - 3 tuổi mỗi lần uống 1/4 gói, từ 4 - 7 tuổi mỗi lầnuống 1/3 gói. Từ 8 - 10 tuổi mỗi lần 1/2 gói.Cách dùng, liều lượng: Ngày dùng 6 - 12g, dạng thuốc hãm hay bột.Kiêng kỵ: Cơ thể háo nhược, thiếu máu, huyết áp cao, ngủ kém, đại tiệnkhó, tiểu tiện ít, vàng đỏ, không nên dùng.

Tài liệu được xem nhiều:

Tài liệu liên quan: