![Phân tích tư tưởng của nhân dân qua đoạn thơ: Những người vợ nhớ chồng… Những cuộc đời đã hóa sông núi ta trong Đất nước của Nguyễn Khoa Điềm](https://timtailieu.net/upload/document/136415/phan-tich-tu-tuong-cua-nhan-dan-qua-doan-tho-039-039-nhung-nguoi-vo-nho-chong-nhung-cuoc-doi-da-hoa-song-nui-ta-039-039-trong-dat-nuoc-cua-nguyen-khoa-136415.jpg)
Cây thuốc vị thuốc Đông y - HOÀNG BÁ
Số trang: 4
Loại file: pdf
Dung lượng: 214.16 KB
Lượt xem: 13
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
HOÀNG BÁ (黄柏) Cortex PhellodendriTên khác: Hoàng nghiệt.Tên khoa học: Phellodendron chinense Schneid., họ Cam (Rutaceae).Mô tả:Cây: Hoàng bá là cây to cao, có thể cao tới 20-25m, đường kính thân có thể đạt tới 70cm. Vỏ thân dày phân thành hai tầng rõ rệt. Tầng ngoài màu xám, tầng trong màu vàng. Lá mọc đối, kém gồm 5-13 lá chét nhỏ hình trứng dài, mép nguyên. Hoa tím đen, trong chứa 2-5 hạt. Ra hoa mùa hạ. ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Cây thuốc vị thuốc Đông y - HOÀNG BÁ Cây thuốc vị thuốc Đông y - HOÀNG BÁ Vị thuốc Hoàng báHOÀNG BÁ (黄柏)Cortex PhellodendriTên khác: Hoàng nghiệt.Tên khoa học: Phellodendron chinense Schneid., họ Cam (Rutaceae).Mô tả:Cây: Hoàng bá là cây to cao, có thể cao tới 20-25m, đường kính thân có thể đạt tới70cm. Vỏ thân dày phân thành hai tầng rõ rệt. Tầng ngoài màu xám, tầng trongmàu vàng. Lá mọc đối, kém gồm 5-13 lá chét nhỏ hình trứng dài, mép nguyên.Hoa tím đen, trong chứa 2-5 hạt. Ra hoa mùa hạ.Dược liệu: Vỏ thân màu vàng nâu, dày 0,3 - 0,5 cm, dài 20 - 40 cm, rộng 3 - 6 cm.Mặt ngoài còn sót lại lớp bần màu nâu đất, có những vết lõm sần sùi và rãnh dọc,mặt trong màu nâu nhạt, có nhiều các vết nhăn dọc nhỏ, dài, vết bẻ lởm chởm,chất rắn, nhẹ, màu vàng rơm.Vỏ cành cây dày 0,15 - 0,20 cm, mảnh dài cuộn lạithành hình ống. Mặt ngoài có lớp thụ bì màu nâu xám, khi bong ra để lộ lớp bầnmàu nâu sẫm, trên có lấm tấm nhiều vết lỗ vỏ, mặt trong màu nâu nhạt hơn, cónhững vết nhăn nhỏ, dọc. Chất giòn, dễ bẻ, mặt bẻ lởm chởm, để lộ mô mềm màuvàng rơm.Bộ phận dùng: Vỏ thân, vỏ cành già đã cạo bỏ lớp bần, phơi khô của cây Hoàngbá (Phellodendron chinense Schneid.).Phân bố: Ta di thực vào trồng từ cuối những năm 1960 ở Lào Cai (Sa Pa), LaiChâu (Sìn Hồ), Vĩnh Phú (Tam Đảo) và Lâm Đồng (Đà Lạt). Cây ưa khí hậu mátvùng núi cao từ 1300m trở lên. Dược liệu chủ yếu nhập từ Trung Quốc.Thu hái: Tháng 4-7 lột vỏ, cạo hết lớp vỏ nhám ở ngoài, phơi khô.Tác dụng dược lý: Nhiều thí nghiệm đã chứng minh tác dụng kháng sinh củahoàng bá, dịch chiết bằng cồn ức chế các vi trùng Staphyllococcus, lỵ, thổ tả,Salmonella.Thành phần hoá học: Vỏ thân chứa 1,6% berberin; còn có các alcaloid khác làpalmatin, magnoflorin, jatrorrhizin, phellodendrin, menispermin, candicin. Ngoàira còn có các chất đắng obakunon, obakulacton, và các chất khác: b-sitosterol vàcampesterol.Công năng: Thanh nhiệt táo thấp, tả hoả trừ chưng, giải độc.Công dụng:+ Chữa đái đục, đại tiện ra máu, mắt đỏ, ù tai, phụ nữ có khí hư, tả lỵ thấp nhiệt,hoàng đản, đới hạ, nhiệt lâm, cước khí, uỷ tích (chân teo què), cốt chưng lao nhiệt,mồ hôi trộm, di tinh, lở ngứa, thũng độc, thấp chẩn sang d ương.+ Chiết xuất berberin.Cách dùng, liều lượng: Ngày dùng 4-16g, dạng thuốc sắc, rượu thuốc.Bài thuốc:1. Kiện vị kém tiêu hóa, hoàng đản do viêm ống mật: Hoàng bá 12g, chi tử 12g,cam thảo 6g, nước 600ml. Sắc còn 200ml. Chia 3 lần uống trong ngày.2. Có thai đi lỵ: Hoàng bá tẩm mật sao cho cháy, tán nhỏ. Dùng một củ tỏi nướngchín, bóc vỏ giã nát, thêm bột hoàng bá vào viên bằng hạt ngô. Ngày uống 3 lần,mỗi lần 30-40 viên.3. Trẻ em nhiệt, tả (ỉa toé ra nước hoặc ỉa phân hoa cà, hoa cải, phân dính bột lẫnmáu hoặc có sốt, khát) tiểu tiện đỏ, sẻn: Hoàng bá cạo lớp vỏ trong, tán nhỏ, chouống với nước cơm, mỗi lần 2-3g, ngày uống 4-5 lần.4. Viêm gan cấp tính, phát sốt, bụng trướng, đau vùng gan, đại tiện táo bón, tiểutiện đỏ và sẻn: Hoàng bá 16g, Mộc thông, Chi tử, Chỉ xác, Đại hoàng (hay Chútchít), Nọc sởi, mỗi vị 10g, sắc uống mỗi ngày 1 thang).5. Di tinh, đái đục: Hoàng bá sao 640g, Vỏ hến nung 640g, tán nhỏ mỗi lần uống 1thìa, ngày 2 lần.6. Lở miệng, loét lưỡi: Hoàng bá cắt nhỏ, ngậm, có thể nuốt nước hoặc nhổ đi.Kiêng kỵ: Tỳ hư không nên dùng.Ghi chú:+ Ngoài cây hoàng bá kể trên, tại Trung Quốc, người ta còn khai thác vỏ câyxuyên hoàng bá Phellodendron amurense Rupr. var. Sachalinensis Fr. Schmidt (cótác giả xác định là Phellodendron sinensis Schneider), cây nhỏ và thấp hơn, 7-15lá chét, quả hình trứng, còn quả cây hoàng bá nói trên hình cầu.+ Nhân dân ta thường dùng vỏ cây Núc nác (Oroxylum indicum Vent.) với tênHoàng bá hay nam hoàng bá. Hai vị thuốc có thành phần khác hẳn nhau nhưng lạicó một số tác dụng giống nhau.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Cây thuốc vị thuốc Đông y - HOÀNG BÁ Cây thuốc vị thuốc Đông y - HOÀNG BÁ Vị thuốc Hoàng báHOÀNG BÁ (黄柏)Cortex PhellodendriTên khác: Hoàng nghiệt.Tên khoa học: Phellodendron chinense Schneid., họ Cam (Rutaceae).Mô tả:Cây: Hoàng bá là cây to cao, có thể cao tới 20-25m, đường kính thân có thể đạt tới70cm. Vỏ thân dày phân thành hai tầng rõ rệt. Tầng ngoài màu xám, tầng trongmàu vàng. Lá mọc đối, kém gồm 5-13 lá chét nhỏ hình trứng dài, mép nguyên.Hoa tím đen, trong chứa 2-5 hạt. Ra hoa mùa hạ.Dược liệu: Vỏ thân màu vàng nâu, dày 0,3 - 0,5 cm, dài 20 - 40 cm, rộng 3 - 6 cm.Mặt ngoài còn sót lại lớp bần màu nâu đất, có những vết lõm sần sùi và rãnh dọc,mặt trong màu nâu nhạt, có nhiều các vết nhăn dọc nhỏ, dài, vết bẻ lởm chởm,chất rắn, nhẹ, màu vàng rơm.Vỏ cành cây dày 0,15 - 0,20 cm, mảnh dài cuộn lạithành hình ống. Mặt ngoài có lớp thụ bì màu nâu xám, khi bong ra để lộ lớp bầnmàu nâu sẫm, trên có lấm tấm nhiều vết lỗ vỏ, mặt trong màu nâu nhạt hơn, cónhững vết nhăn nhỏ, dọc. Chất giòn, dễ bẻ, mặt bẻ lởm chởm, để lộ mô mềm màuvàng rơm.Bộ phận dùng: Vỏ thân, vỏ cành già đã cạo bỏ lớp bần, phơi khô của cây Hoàngbá (Phellodendron chinense Schneid.).Phân bố: Ta di thực vào trồng từ cuối những năm 1960 ở Lào Cai (Sa Pa), LaiChâu (Sìn Hồ), Vĩnh Phú (Tam Đảo) và Lâm Đồng (Đà Lạt). Cây ưa khí hậu mátvùng núi cao từ 1300m trở lên. Dược liệu chủ yếu nhập từ Trung Quốc.Thu hái: Tháng 4-7 lột vỏ, cạo hết lớp vỏ nhám ở ngoài, phơi khô.Tác dụng dược lý: Nhiều thí nghiệm đã chứng minh tác dụng kháng sinh củahoàng bá, dịch chiết bằng cồn ức chế các vi trùng Staphyllococcus, lỵ, thổ tả,Salmonella.Thành phần hoá học: Vỏ thân chứa 1,6% berberin; còn có các alcaloid khác làpalmatin, magnoflorin, jatrorrhizin, phellodendrin, menispermin, candicin. Ngoàira còn có các chất đắng obakunon, obakulacton, và các chất khác: b-sitosterol vàcampesterol.Công năng: Thanh nhiệt táo thấp, tả hoả trừ chưng, giải độc.Công dụng:+ Chữa đái đục, đại tiện ra máu, mắt đỏ, ù tai, phụ nữ có khí hư, tả lỵ thấp nhiệt,hoàng đản, đới hạ, nhiệt lâm, cước khí, uỷ tích (chân teo què), cốt chưng lao nhiệt,mồ hôi trộm, di tinh, lở ngứa, thũng độc, thấp chẩn sang d ương.+ Chiết xuất berberin.Cách dùng, liều lượng: Ngày dùng 4-16g, dạng thuốc sắc, rượu thuốc.Bài thuốc:1. Kiện vị kém tiêu hóa, hoàng đản do viêm ống mật: Hoàng bá 12g, chi tử 12g,cam thảo 6g, nước 600ml. Sắc còn 200ml. Chia 3 lần uống trong ngày.2. Có thai đi lỵ: Hoàng bá tẩm mật sao cho cháy, tán nhỏ. Dùng một củ tỏi nướngchín, bóc vỏ giã nát, thêm bột hoàng bá vào viên bằng hạt ngô. Ngày uống 3 lần,mỗi lần 30-40 viên.3. Trẻ em nhiệt, tả (ỉa toé ra nước hoặc ỉa phân hoa cà, hoa cải, phân dính bột lẫnmáu hoặc có sốt, khát) tiểu tiện đỏ, sẻn: Hoàng bá cạo lớp vỏ trong, tán nhỏ, chouống với nước cơm, mỗi lần 2-3g, ngày uống 4-5 lần.4. Viêm gan cấp tính, phát sốt, bụng trướng, đau vùng gan, đại tiện táo bón, tiểutiện đỏ và sẻn: Hoàng bá 16g, Mộc thông, Chi tử, Chỉ xác, Đại hoàng (hay Chútchít), Nọc sởi, mỗi vị 10g, sắc uống mỗi ngày 1 thang).5. Di tinh, đái đục: Hoàng bá sao 640g, Vỏ hến nung 640g, tán nhỏ mỗi lần uống 1thìa, ngày 2 lần.6. Lở miệng, loét lưỡi: Hoàng bá cắt nhỏ, ngậm, có thể nuốt nước hoặc nhổ đi.Kiêng kỵ: Tỳ hư không nên dùng.Ghi chú:+ Ngoài cây hoàng bá kể trên, tại Trung Quốc, người ta còn khai thác vỏ câyxuyên hoàng bá Phellodendron amurense Rupr. var. Sachalinensis Fr. Schmidt (cótác giả xác định là Phellodendron sinensis Schneider), cây nhỏ và thấp hơn, 7-15lá chét, quả hình trứng, còn quả cây hoàng bá nói trên hình cầu.+ Nhân dân ta thường dùng vỏ cây Núc nác (Oroxylum indicum Vent.) với tênHoàng bá hay nam hoàng bá. Hai vị thuốc có thành phần khác hẳn nhau nhưng lạicó một số tác dụng giống nhau.
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Vị thuốc Hoàng bá cây thuốc đông y vị thuốc đông y thảo dược y học cổ truyền đông dượcTài liệu liên quan:
-
thường thức bảo vệ sức khỏe mùa đông: phần 1 - nxb quân đội nhân dân
111 trang 287 0 0 -
Phương pháp lọc màng bụng cho những người bệnh suy thận
6 trang 237 0 0 -
6 trang 191 0 0
-
120 trang 176 0 0
-
HƯỚNG DẪN ĐIÊU KHẮC RĂNG (THEO TOOTH CARVING MANUAL / LINEK HENRY
48 trang 174 0 0 -
Đề tài tiểu luận: Tổng quan về cây thuốc có tác dụng hỗ trợ điều trị ho
83 trang 167 0 0 -
Tài liệu học tập Bệnh học nội khoa Y học cổ truyền
1503 trang 155 5 0 -
Tài liệu Bệnh Học Thực Hành: TĨNH MẠCH VIÊM TẮC
8 trang 127 0 0 -
Bài tiểu luận Triết học: Học thuyết âm dương, ngũ hành và vận dụng trong y, dược học cổ truyền
18 trang 126 0 0 -
97 trang 125 0 0