Danh mục

Cây thuốc vị thuốc Đông y - HOÀNG NÀN

Số trang: 4      Loại file: pdf      Dung lượng: 208.47 KB      Lượt xem: 12      Lượt tải: 0    
Thu Hiền

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: miễn phí Tải xuống file đầy đủ (4 trang) 0

Báo xấu

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

HOÀNG NÀN (黃 檀) Cortex Strichni wallichianaeTên khác: Hoàng đàn, Vỏ doãn, Vỏ dãn, Mã tiền, Lá quế.Tên khoa học: Strychnos wallichiana Steud. ex DC., họ Mã tiền (Loganiaceae).Mô tả: Cây: Cây nhỡ mọc leo. Cành mảnh, nhẵn, có những tua cuốn đơn hoặc kép, đầu phình, mọc đối ở những đầu cành non. Thân có vỏ xám với những đám màu vàng đỏ. Lá mọc đối, mép nguyên, dai, có 3 gân nỗi rõ ở mặt dưới. Hoa mọc thành chùy, dạng ngù ở đầu cành, phủ lông màu hồng nâu. Lá bắc nhọn. Hoa không cuống, đài...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Cây thuốc vị thuốc Đông y - HOÀNG NÀN Cây thuốc vị thuốc Đông y - HOÀNG NÀN Vị thuốc Hoàng nànHOÀNG NÀN (黃 檀)Cortex Strichni wallichianaeTên khác: Hoàng đàn, Vỏ doãn, Vỏ dãn, Mã tiền, Lá quế.Tên khoa học: Strychnos wallichiana Steud. ex DC., họ Mã tiền(Loganiaceae).Mô tả:Cây: Cây nhỡ mọc leo. Cành mảnh, nhẵn, có những tua cuốn đơn hoặckép, đầu phình, mọc đối ở những đầu cành non. Thân có vỏ xám vớinhững đám màu vàng đỏ. Lá mọc đối, mép nguyên, dai, có 3 gân nỗi rõở mặt dưới. Hoa mọc thành chùy, dạng ngù ở đầu cành, phủ lông màuhồng nâu. Lá bắc nhọn. Hoa không cuống, đài 5 đính liền ở phía dướithành ống, phía dưới ở mặt trong ống có lông, thùy của tràng nhẵn, hơigợn sóng ở mặt trong. Nhị 5, dính ở phía dưới của họng ống tràng, vòinhụy nhẵn, đầu nhụy hình đầu. Quả mọng hình cầu, vỏ quả ngoài cứng,nhiều hạt hình đĩa.Dược liệu: Vỏ là những mảnh khô hình dạng không cuộn hoặc cuộn lạithành ống, dài 5-12cm, rộng ngoài sần sùi, màu xanh đen hoặc hơivàng đỏ, mặt trong màu xám nhạt hoặc xám đen, có vân dọc. Mặt bẻgẫy không có sợi, chia thành 2 lớp rõ ràng, cách nhau bởi một đườngnhạt hơn.Bộ phận dùng: Vỏ thân phơi hay sấy khô của cây Hoàng nàn (CortexStrichni wallichianae).Phân bố: Cây mọc hoang ở những núi có đất đá vôi, có nhiều ở tỉnhTuyên Quang, Vĩnh phú Lạng sơn, Hoà Bình, Nghệ An, Thanh Hóa.Thu hái: Thường chặt cả cành mang về cắt thành từng đoạn bóc vỏ.Vỏ cây thu hái quanh năm phơi khô dùng làm thuốc.Thành phần hoá học: Vỏ thân chứa alcaloid toàn phần 5,28%,strychnin 2,34-2,93%, brucin 2,8%.Công năng: Có tác dụng trừ phong hàn, thông kinh lạc, giảm đau.Cũng có hiệu quả trong việc làm tê liệt thần kinh ngoại biên.Công dụng: Chữa phong hàn, tê thấp, đau nhức lưng, mình, chân tay,sau khi co quắp không vận động được, đau bụng thổ tả, phù thũng.Cách dùng, liều lượng: Liều uống tối đa 1 lần 0,1g, liều trong 24giờ0.4g. Không dùng quá liều. Thuốc độc A. Hoàng nàn còn dùng để chiếtstrychnin. Ở Malaixia, người ta dùng tẩm tên độc.Bào chế: Ngâm vị thuốc trong nước 12 - 24 giờ, cạo bỏ vỏ ngoài. Ngâmtiếp trong nước vo gạo 3 ngày đêm, mỗi ngày thay nước một lần, vớtra, rửa sạch. Phơi hay sấy nhẹ đến khi khô kiệt. Tẩm với dầu lạc hoặcdầu vừng rồi sao qua hoặc sao vàng, tán thành bột mịn. Tiêu chuẩnthành phẩm: vị đắng rõ rệt, màu vàng đậm.Bài thuốc:Chữa phong tê thấp, dùng Hoàng nàn 600gr, Hương phụ tử chế 160gr,Thảo quả (sống) bỏ vỏ lấy hạt 20gr, Đại hồi (bỏ hạt) 20gr. Tán bột,uống sau khi ăn nửa giờ 2-3gr với nước hoặc Rượu, nếu có phản ứnggiảm lui. Người huyết áp cao không dùng. Sau khi uống thì nằm, dùngđể chữa nhức xương đau đầu gối, tê thấp. Có khi uống vào chuyển đauhơn nhưng sau đó lại khỏi (Kinh Nghiệm Dân Gian).Chú ý: Hạt của cây Hoàng nàn cũng được dùng với tên gọi hạt Mã tiền

Tài liệu được xem nhiều:

Tài liệu liên quan: