Danh mục

Cây thuốc vị thuốc Đông y - HÚNG CHANH & HÚNG QUẾ

Số trang: 6      Loại file: pdf      Dung lượng: 194.42 KB      Lượt xem: 7      Lượt tải: 0    
Thư viện của tui

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: 3,000 VND Tải xuống file đầy đủ (6 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

HÚNG CHANH Folium ColeiTên khác: Dương tử tô, Rau thơm lông, Rau tần lá dày.Tên khoa học: Coleus aromaticus Benth. (Tên đồng nghĩa: Plectranthus amboinicus (Lour.) Spreng), họ Bạc hà (Lamiaceae).Mô tả: Cây thảo có thể sống nhiều năm, cao 20-50cm, phần thân sát gốc hoá gỗ. Lá mọc đối dày mọng nước, hình trái xoan rộng, dài 3-6cm, rộng, mọc thành bông ở ngọn thân và đầu cành, gồm những vòng hoa dày đặc, cách quãng nhau. Quả nhỏ, tròn, màu nâu, chứa 1 hạt. Toàn cây có lông rất nhỏ và có mùi thơm như mùi chanh....
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Cây thuốc vị thuốc Đông y - HÚNG CHANH & HÚNG QUẾ Cây thuốc vị thuốc Đông y - HÚNG CHANH & HÚNG QUẾHÚNG CHANHCây Húng chanhHÚNG CHANHFolium ColeiTên khác: Dương tử tô, Rau thơm lông, Rau tần lá dày.Tên khoa học: Coleus aromaticus Benth. (Tên đồng nghĩa: Plectranthusamboinicus (Lour.) Spreng), họ Bạc hà (Lamiaceae).Mô tả: Cây thảo có thể sống nhiều năm, cao 20-50cm, phần thân sát gốc hoá gỗ.Lá mọc đối dày mọng nước, hình trái xoan rộng, dài 3-6cm, rộng, mọc thành bôngở ngọn thân và đầu cành, gồm những vòng hoa dày đặc, cách quãng nhau. Quảnhỏ, tròn, màu nâu, chứa 1 hạt. Toàn cây có lông rất nhỏ và có mùi thơm như mùichanh. Mùa hoa quả tháng 4-5.Bộ phận dùng: Lá tươi (Folium Colei) hoặc cất lấy tinh dầu.Phân bố: Cây được trồng làm thuốc và làm rau ăn nhiều nơi ở Việt Nam.Thu hái: Có thể thu hái lá quanh năm, thường dùng tươi, dùng đến đâu hái đếnđó. Lúc trời khô ráo, hái lá bánh tẻ, loại bỏ các lá sâu hay lá già úa vàng, đem phơinắng nhẹ hay sấy ở 40-45oC đến khô.Thành phần hoá học: Lá chứa ít tinh dầu (0,05-0,12%), trong tinh dầu có đến65,2% các hợp chất phenolic trong đó có carvacrol, thymol, eugenol, salicylat vàchavicol. Đặc biệt, trong lá có chất màu đỏ là colein.Công năng: Lợi phế, trừ đờm, giải cảm, làm ra mồ hôi, làm thông hơi, giải độc.Colein trong lá có tác dụng kháng sinh mạnh đối với một số vi trùng, nhất là ởvùng họng, mũi, miệng và cả ở đường ruột.Công dụng: Chữa cảm cúm, chữa ho, thổ huyết, chảy máu cam. Dùng ngoài giãđắp lên những vết do rết và bọ cạp cắn.Cách dùng, liều lượng: 10 - 16g lá tươi một ngày. Dạng thuốc sắc, xông, dầu xoahoặc vắt lấy nước uống.Bài thuốc:1. Chữa ho, viêm họng, khản tiếng: Lá Húng chanh non 5-10g giã nát vắt lấy nướccốt nóng. Hoặc đem giã nhỏ một nắm lá (15-20g), thêm nước, vắt lấy nước uốnglàm hai lần trong ngày. Đối với trẻ em, thêm ít đường, đem hấp cơm cho uống làm2-3 lần.2. Chữa đau bụng: Lá húng chanh non rửa sạch, 1-2 lá nhai với một ít muối, ngậmnuốt dần dần.3. Chữa sốt cao, không ra mồ hôi: húng chanh 20g, lá tía tô 15g, gừng tươi 5g cắtlát mỏng, cam thảo đất 15g. Sắc uống nóng cho ra mồ hôi.4. Chữa chảy máu cam: húng chanh 20g, lá trắc bá sao đen 15g, hoa h òe sao đen10g, cam thảo đất 15g. Sắc uống ngày một thang. Lá húng chanh đem vò nát, nhétvào bên mũi chảy máu.5. Chữa hôi miệng: Húng chanh khô một nắm đem sắc lấy nước, thường xuyênngậm và súc miệng rồi nhổ ra. Cần làm 5-7 lần.6. Chữa ong đốt sinh đau nhức: húng chanh 20g, muối ăn vài hạt, tất cả đem giãnhỏ hoặc nhai kỹ, nuốt nước, bã đắp vào chỗ ong đốt.7. Chữa dị ứng nổi mề đay: lá húng chanh nhai nuốt nước, bã thì đắp hay xoa xát.HÚNG QUẾCây Húng quếHÚNG QUẾTên khác: Húng giổi, Húng chó, Rau quế, É quế.Tên khoa học: Ocimum basilicum L. var basilicum, họ Bạc hà (Lamiaceae).Mô tả: Cây bụi nhỏ, cao tới 50-80cm, có mùi thơm đặc biệt. Cành vuông. Lá đơn,mọc đối, màu lục bóng, hơi khía răng ở mép. Hoa mọc thành chùm đơn, dài đến20cm, gồm những vòng 5-6 hoa cách xa nhau. Hoa nhỏ, có tràng hoa màu trắnghay hồng, chia hai môi; môi dưới hơi tròn, còn môi trên chia thành 4 thuỳ đềunhau. Quả bế tư, rời nhau, mỗi quả chứa 1 hạt đen, bóng có vân mạng.Bộ phận dùng: Lá, cành mang hoa.Phân bố: Cây được trồng làm gia vị ở khắp nơi trong nước ta.Thu hái: Thu hái vào mùa hè thu, rửa sạch và phơi khô.Thành phần hoá học: Toàn cây chứa tinh dầu (0,02 – 0,08%) có hàm lượng caonhất lúc cây đã ra hoa. Tinh dầu có mùi thơm của Sả và Chanh. Trong tinh dầu cólinalol (60%), cineol, estragol methyl - chavicol (25-60-70%) và nhiều chất khác.Công năng: kích thích sự hấp thụ, làm ra mồ hôi, lợi tiểu, lương huyết, giảm đau.Quả có vị ngọt và cay, tính mát; kích thích thị lực. Hoa có tính chất lợi tiểu, bổthần kinh.Công dụng:+ Cành lá được dùng trị: 1. sổ mũi, đau đầu; 2. đau dạ dày, đầy bụng; 3. kém tiêuhoá, viêm ruột, ỉa chảy; 4. kinh nguyệt không đều; 5. chấn thương bầm giập, thấpkhớp, tạng khớp. Dùng 10-15g, dạng thuốc sắc. Dùng ngoài trị rắn cắn và sâu bọđốt, eczema, viêm da. Giã lá tươi để đắp ngoài hoặc nấu nước rửa. Quả dùng trịđau mắt, mờ đục giác mạc. Dùng dạng thuốc sắc. Hoa dùng tốt cho những ngườibị bệnh thần kinh, trẻ em ít ngủ, người lớn bị đau đầu, chóng mặt, đau bụng, viêmhọng và ho, trẻ em ho gà. Cũng dùng tốt cho các chứng đau có nguồn gốc thầnkinh hay dạ dày. Ngoài ra còn kích thích sự tiết sữa ở các bà mẹ mới đẻ thiếu sữa.+ Làm gia vị, làm nguyên liệu cất tinh dầu.Cách dùng, liều lượng: Cành, lá sắc uống mỗi ngày uống 10-15g.1. Chữa ho: Húng quế, húng chanh, xương sông. Giã giập với ít muối và ngậm.2. Chữa chứng bồn chồn, lo âu, đau đầu, ho, viêm họng: dùng 20-40 nhúm láHúng quế và hoa khô hãm trong 1 lít nước sôi. Ngày uống 2-3 ly.3. Lợi sữa: sắc một nắm lá Húng quế trong 1 lít nước, ngày dùng 2 ly.4. Sổ mũi, khó tiêu, ỉa chảy: 15g cành lá Húng quế sắc nước uống.5. Chữa mẩn ngứa, dị ứng: Lá Húng quế (cả hoa ...

Tài liệu được xem nhiều:

Tài liệu liên quan: