Danh mục

Cây thuốc vị thuốc Đông y - LONG ĐỞM THẢO

Số trang: 5      Loại file: pdf      Dung lượng: 226.09 KB      Lượt xem: 11      Lượt tải: 0    
tailieu_vip

Phí tải xuống: miễn phí Tải xuống file đầy đủ (5 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

LONG ĐỞM THẢO (龍 膽 草) Radix et rhizoma GentianaeTên khác: Lăng Du, Thảo Long Đởm, Sơn Lương Đởm, Đởm Thảo, Khổ, Đởm, Quan Âm Thảo, Tà Chi Đại Phu, Tà Chi Đại Sĩ, Trì Long Đởm, Gentiane (Pháp).Tên khoa học: Gentiana scabra Bunge., họ Long đởm (Gentianaceae).Mô tả:Cây: Cây thảo, sống lâu năm, cao 40-60 cm. Rễ nhiều mọc tua tủa thành chùm, dài đến 20cm, vỏ ngoài mầu vàng nhạt. Thân mọc đứng có nhiều đốt. Lá mọc đối, không cuống, lá ở gốc thường nhỏ, những lá phía trên lớn hơn dài 3-8cm, rộng 13cm, gốc...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Cây thuốc vị thuốc Đông y - LONG ĐỞM THẢO Cây thuốc vị thuốc Đông y - LONG ĐỞMTHẢOVị thuốc Long đởm thảo (Photo itmonline)LONG ĐỞM THẢO (龍 膽 草)Radix et rhizoma GentianaeTên khác: Lăng Du, Thảo Long Đởm, Sơn Lương Đởm, Đởm Thảo, Khổ, Đởm,Quan Âm Thảo, Tà Chi Đại Phu, Tà Chi Đại Sĩ, Trì Long Đởm, Gentiane (Pháp).Tên khoa học: Gentiana scabra Bunge., họ Long đởm (Gentianaceae).Mô tả:Cây: Cây thảo, sống lâu năm, cao 40-60 cm. Rễ nhiều mọc tua tủa thành chùm, dàiđến 20cm, vỏ ngoài mầu vàng nhạt. Thân mọc đứng có nhiều đốt. Lá mọc đối,không cuống, lá ở gốc thường nhỏ, những lá phía trên lớn hơn dài 3-8cm, rộng 1-3cm, gốc tròn, đầu thuôn nhọn, hai mặt nhẵn, gân hình cung. Hoa mọc tụ tập ở kẽlá, hình chuông, mầu lam; đài và tràng hình trụ, có 4-5 thùy, nhị 4-5 đính ở giữahoặc ở ống tràng, không thò ra ngoài tràng; bầu 1 ô. Quả nang; nhiều hạt.Dược liệu: Thân rễ cuộn thành từng cục không đều, dài 1-3 cm, đường kính 0,3-1cm, mặt ngoài màu nâu xám thẫm hoặc nâu thẫm, phần trên có những vết sẹo thânhoặc phần còn sót lại của thân cây, phần xung quanh và phía dưới mang nhiều rễmảnh. Rễ hình trụ hơi vặn, dài 10-20 cm, đường kính 2-5 mm, mặt ngoài màuvàng nhạt hay nâu vàng, phần nhiều phía trên có những vết nhăn ngang rõ rệt, phíadưới hẹp hơn, có những nếp nhăn dọc và vết sẹo của rễ con. Chất giòn, dễ bẻ gẫy,mặt gẫy hơi bằng phẳng, vỏ trắng vàng hoặc nâu vàng, gỗ màu nhạt hơn vỏ rễdưới dạng vòng chấm chấm. Mùi nhẹ, vị hơi đắng.Bộ phận dùng: Rễ và thân rễ khô của cây Long đởm (Radix et rhizomaGentianae).Phân bố: Vị thuốc nhập từ Trung Quốc.Thu hái: Hai vụ xuân, mùa thu, đào lấy thân rễ và rễ, rửa sạch.Tác dụng dược lý:+ Tác dụng đối với vị trường: Liều thấp, Long đởm thảo uống trước bữa ăn 1/2 giờlàm tăng dịch vị, nhưng nếu dùng sau bữa ăn, ngược lại, làm giảm dịch vị. ChấtGentiopicrin có tác dụng làm tăng dịch vị khi bơm trực tiếp vào dạ dày chó nhưnguống hoặc tiêm tĩnh mạch thì không có tác dụng, điều này cho thấy nó có tácdụng trực tiếp. Long đởm thảo làm giảm thời gian chuyển vận đường ruột của thỏ.Cho chuột dùng Long đởm thảo thấy không có sự thay đổi khẩu vị hoặc trọnglượng gì cả (Trung Dược Học).+Tác dụng kháng khuẩn: Trong thí nghiệm, dịch tiêm Long đởm thảo có tác dụngức chế nhiều loại vi khuẩn gây bệnh thông thường. Gentiopicrin có tác dụng mạnhđối với ký sinh trùng sốt rét (Trung Dược Học).+ Dùng nước sắc Long đởm thảo hợp với thuốc Tây thông thường Điều trị 23 casviêm não B (11 cas nặng, 6 trung bình, 6 nhẹ) bằng nước sắc Long đởm thảo, thaycho thuốc Tây thông thường. Trong số này, có 15 cas nhiệt độ bình thường vàongày thứ 3, và chỉ có 1 cas có di chứng (Trung Dược Học).+ Theo Ebeling, Long đởm thảo có tác dụng phòng sự lên men, uống ít (nửa giờtrước bữa ăn) có tác dụng kích thích sự bài tiết dịch tiêu hóa, làm khỏa dạ dày,ngược lại, uống sau khi ăn cơm hay uống quá nhiều, lại làm cho tiêu hóa kém sút,nhức đầu, hoa mắt, mặt đỏ (Những Cây Thuốc Và Vị Thuốc Việt Nam).+ Theo Nội Điên Trang Thái Lang (Nhật Bản-1938), nghiên cứu tác dụng chấtđắng của Long đởm thảo trên dạ dày nhỏ của chó thì thấy cho chó uống Long đởmthảo sự bài tiết dịch vị tăng tiến và lượng acid tự do cũng tăng hơn (Những CâyThuốc Và Vị Thuốc Việt Nam).Thành phần hoá học:+ Có Gentianine, Gentiopicrin, Gentianose (Trung Dược Học).+ Có Glycosid đắng gọi là Gentiopicrin và chất đường gọi là Gentianosa (DượcLiệu Việt Nam).+ Trong Long đởm có một Glucosid đắng chừng 25 gọi là GentiapicrinC16H20O9 và một chất đường gọi là Gentianosa C18H32O16 chừng 4%. Thủyphân Gentiapicrin ta sẽ được gentiagenin C10H10O4 và Glucose. Gentianose gồmhai phân tử Glucose và một phân tử Fructose (Những Cây Thuốc Và Vị ThuốcViệt Nam).Công năng: Có tác dụng thanh nhiệt giải độc, lợi tiểu, tiêu thực, tiêu viêmCông dụng: Làm thuốc giúp sự tiêu hoá, thuốc bổ đắng, làm đại tiện dễ mà khônggây ỉa lỏng.Cách dùng, liều lượng: Ngày 6-12g phối hợp trong các phương thuốc dạng thuốcsắc, hoàn tán.Dược liệu khô, loại bỏ tạp chất, rửa sạch, ủ mềm, thái từng khúc ngắn 2-3 cm,phơi khô.Bài thuốc:1. Chữa ăn không tiêu, đầy bụng: Long đởm thảo 2g, Đại hoàng 1g, Hoàng bá 1g,sắc uống làm 3 lần trước khi ăn khoảng 15 phút.2. Chữa đau dạ dày: Long đởm thảo 0,5g; Hoàng bá 0,5g, Can khương 0,3g, Quếchi 0,3g, Hồi hương 0,3g, Kê nội kim 0,5g, Sơn tra 1g (sao cháy). Tất cả trộn đềután bột, chia làm 3 lần uống trong ngày (Hòa hán dược dụng nghiệm phương).3. Chữa sốt, khó thở: Long đởm thảo 2-3g, hãm thêm bột Hồ tiêu vào, uống.Kiêng kỵ: Chứng hư hàn, tỳ vị hư nhược, ỉa chảy và không có thực hoả thấp nhiệtthì không nên dùng.Ghi chú: Ngoài loại Long đởm trên người ta còn dùng rễ và thân rễ đã phơi haysấy khô của cây Điều diệp long đởm (Gentiana manshurica Kitag.), cây Tam hoalong đởm (Gentiana triflora Pall.) hoặc cây Kiên long đởm (Gentiana rigescensFranch.), họ Long đởm (Gentianaceae). ...

Tài liệu được xem nhiều:

Gợi ý tài liệu liên quan: