Cây thuốc vị thuốc Đông y - LƯỢC VÀNG
Số trang: 4
Loại file: pdf
Dung lượng: 135.14 KB
Lượt xem: 18
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Tên khoa học: Callisia fragrans (Lindl.) Woodson, họ Thài lài(Commelinaceae).Mô tả: Cây thảo, sống lâu năm. Thân đứng cao từ 15-40 cm, có thân bò ngang trên mặt đất. Thân chia đốt và có nhánh. Đốt ở phía thân dài từ 1-2 cm, ở nhánh có thể dài tới 10 cm. Lá đơn, mọc so le, phiến lá thuôn hình ngọn giáo, 15-20 cm x 4-6 cm, bề mặt nhẵn, mặt trên xanh đậm hơn mặt dưới, mọng nước. Bẹ lá ôm khít lấy thân. Mép lá nguyên, thường có mầu vàng khi lá già. Gân lá song song....
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Cây thuốc vị thuốc Đông y - LƯỢC VÀNG Cây thuốc vị thuốc Đông y - LƯỢCVÀNGCây Lược vàngTên khác: Lan vòi, địa lan vòi, lan rũ, cây bạch tuộc, rai lá phất dũ, giảkhóm.Tên khoa học: Callisia fragrans (Lindl.) Woodson, họ Thài lài(Commelinaceae).Mô tả: Cây thảo, sống lâu năm. Thân đứng cao từ 15-40 cm, có thân bòngang trên mặt đất. Thân chia đốt và có nhánh. Đốt ở phía thân dài từ1-2 cm, ở nhánh có thể dài tới 10 cm. Lá đơn, mọc so le, phiến lá thuônhình ngọn giáo, 15-20 cm x 4-6 cm, bề mặt nhẵn, mặt trên xanh đậmhơn mặt dưới, mọng nước. Bẹ lá ôm khít lấy thân. Mép lá nguyên,thường có mầu vàng khi lá già. Gân lá song song. Lá thường có mầutím ở những cây có nhiều ánh sáng. Hoa hợp thành xim, sắp xếp ở ngọnmột trục dài và cong thành chùm. Cụm hoa không cuống, gồm 6-12bông. Hoa mầu trắng, có cuống, cuống hoa dài 1 mm. Lá bắc ngoàicụm hoa hình vỏ trấu, 1 cm x 1 cm, mầu vàng. Lá bắc của hoa hìnhlòng thuyền, kích thước 1,5 mm x 3 mm, phần dưới trắng, phần trênxanh, mép nguyên, có lông mịn phía dưới. Tràng 3, hình trứng, kíchthước khoảng 1 mm x 2,5 mm, mầu trắng, mép nguyên. Nhị 6, rời, chỉnhị dài khoảng 1,5 mm, phần dưới dính với cánh hoa, bao phấn hìnhhạt đậu, kích thước khoảng 1/3 x ¼ mm, đính vào hai bên trung đới.Bầu trên, 3 ô, cao khoảng 0,5 mm, vòi nhụy hình trụ, dài khoảng 1,5mm, núm nhụy hình chổi.Bộ phận dùng: Toàn câyPhân bố: Cây có nguồn gốc ở Mexico, được di thực sang nước Nga,rồi đến Việt Nam (đầu tiên là tỉnh Thanh Hóa). Nay đã phát triển rộngra nhiều tỉnh khác, đặc biệt là Hà Nội.Thành phần hóa học: Các lipid gồm: Triacyglyceride, sulfolipid,digalactosyglycerides. Các acid béo: paraffinic, olefinic. Acid hữu cơ.Các sắc tố caroten, chlorophyl. Phytosterol. Các vitamin PP, B2 và cácnguyên tố vi lượng: Fe, Cr, Ni, Cu. Các flavonoid: quercetin,kaempferol isoorientin (3′,4′,5,7-tetrahydroxyflavone-6-C-β-D-glucopyranoside).Công năng: Thanh nhiệt, giải độc, nhuận phế, tiêu viêm, hóa đàm, lợithủy.Công dụng:Việc sử dụng cây Lược vàng làm thuốc mới chỉ được công bố ở Ngatheo bài viết của tác giả Vladimir-Ogarkov đăng trên tạp chí sức khỏevà đời sống của Nga. Cây Lược vàng được dùng để chữa bệnh đườngdạ dày ruột, túi mật, lá lách và cả bệnh hen phế quản, dị ứng và ungthư. Các chế phẩm thuốc từ Lược vàng cũng có hiệu quả làm ngừngđau, trừ ngứa, làm liền sẹo, bỏng, chấn thương và gãy xương.Ở Việt Nam, đặc biệt ở Thanh Hóa, nhiều người ở câu lạc bộ HàmRồng đã sử dụng cây Lược vàng để chữa rất nhiều bệnh theo kinhnghiệm dân gian Nga như: viêm họng, viêm phế quản, tê liệt chân tay,đau lưng, khớp, bướu cổ di chứng não, tim mạch, huyết áp và xơ vữađộng mạch, u nang buồng trứng.Liều dùng, cách dùng: Dạng dùng thông thường là lấy cây tươi rửasạch, nhai với ít muối, nuốt nước (mỗi lần 2-3 lá) hoặc cắt nhỏ, toàn bộthân rễ thì ngâm rượu uống, làm thuốc bóp ngâm rượu, uống (mỗi lần1/3 chén con). Ngày dùng 3 lần. Dùng ngoài, giã đắp hoặc xoa bópbằng rượu ngâm lá.Ghi chú: Không nên uống với liều lượng quá nhiều, đề phòng tụt huyếtáp.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Cây thuốc vị thuốc Đông y - LƯỢC VÀNG Cây thuốc vị thuốc Đông y - LƯỢCVÀNGCây Lược vàngTên khác: Lan vòi, địa lan vòi, lan rũ, cây bạch tuộc, rai lá phất dũ, giảkhóm.Tên khoa học: Callisia fragrans (Lindl.) Woodson, họ Thài lài(Commelinaceae).Mô tả: Cây thảo, sống lâu năm. Thân đứng cao từ 15-40 cm, có thân bòngang trên mặt đất. Thân chia đốt và có nhánh. Đốt ở phía thân dài từ1-2 cm, ở nhánh có thể dài tới 10 cm. Lá đơn, mọc so le, phiến lá thuônhình ngọn giáo, 15-20 cm x 4-6 cm, bề mặt nhẵn, mặt trên xanh đậmhơn mặt dưới, mọng nước. Bẹ lá ôm khít lấy thân. Mép lá nguyên,thường có mầu vàng khi lá già. Gân lá song song. Lá thường có mầutím ở những cây có nhiều ánh sáng. Hoa hợp thành xim, sắp xếp ở ngọnmột trục dài và cong thành chùm. Cụm hoa không cuống, gồm 6-12bông. Hoa mầu trắng, có cuống, cuống hoa dài 1 mm. Lá bắc ngoàicụm hoa hình vỏ trấu, 1 cm x 1 cm, mầu vàng. Lá bắc của hoa hìnhlòng thuyền, kích thước 1,5 mm x 3 mm, phần dưới trắng, phần trênxanh, mép nguyên, có lông mịn phía dưới. Tràng 3, hình trứng, kíchthước khoảng 1 mm x 2,5 mm, mầu trắng, mép nguyên. Nhị 6, rời, chỉnhị dài khoảng 1,5 mm, phần dưới dính với cánh hoa, bao phấn hìnhhạt đậu, kích thước khoảng 1/3 x ¼ mm, đính vào hai bên trung đới.Bầu trên, 3 ô, cao khoảng 0,5 mm, vòi nhụy hình trụ, dài khoảng 1,5mm, núm nhụy hình chổi.Bộ phận dùng: Toàn câyPhân bố: Cây có nguồn gốc ở Mexico, được di thực sang nước Nga,rồi đến Việt Nam (đầu tiên là tỉnh Thanh Hóa). Nay đã phát triển rộngra nhiều tỉnh khác, đặc biệt là Hà Nội.Thành phần hóa học: Các lipid gồm: Triacyglyceride, sulfolipid,digalactosyglycerides. Các acid béo: paraffinic, olefinic. Acid hữu cơ.Các sắc tố caroten, chlorophyl. Phytosterol. Các vitamin PP, B2 và cácnguyên tố vi lượng: Fe, Cr, Ni, Cu. Các flavonoid: quercetin,kaempferol isoorientin (3′,4′,5,7-tetrahydroxyflavone-6-C-β-D-glucopyranoside).Công năng: Thanh nhiệt, giải độc, nhuận phế, tiêu viêm, hóa đàm, lợithủy.Công dụng:Việc sử dụng cây Lược vàng làm thuốc mới chỉ được công bố ở Ngatheo bài viết của tác giả Vladimir-Ogarkov đăng trên tạp chí sức khỏevà đời sống của Nga. Cây Lược vàng được dùng để chữa bệnh đườngdạ dày ruột, túi mật, lá lách và cả bệnh hen phế quản, dị ứng và ungthư. Các chế phẩm thuốc từ Lược vàng cũng có hiệu quả làm ngừngđau, trừ ngứa, làm liền sẹo, bỏng, chấn thương và gãy xương.Ở Việt Nam, đặc biệt ở Thanh Hóa, nhiều người ở câu lạc bộ HàmRồng đã sử dụng cây Lược vàng để chữa rất nhiều bệnh theo kinhnghiệm dân gian Nga như: viêm họng, viêm phế quản, tê liệt chân tay,đau lưng, khớp, bướu cổ di chứng não, tim mạch, huyết áp và xơ vữađộng mạch, u nang buồng trứng.Liều dùng, cách dùng: Dạng dùng thông thường là lấy cây tươi rửasạch, nhai với ít muối, nuốt nước (mỗi lần 2-3 lá) hoặc cắt nhỏ, toàn bộthân rễ thì ngâm rượu uống, làm thuốc bóp ngâm rượu, uống (mỗi lần1/3 chén con). Ngày dùng 3 lần. Dùng ngoài, giã đắp hoặc xoa bópbằng rượu ngâm lá.Ghi chú: Không nên uống với liều lượng quá nhiều, đề phòng tụt huyếtáp.
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Cây Lược vàng cây thuốc đông y vị thuốc đông y y học cổ truyền mẹo chữa bệnh đông dượcGợi ý tài liệu liên quan:
-
thường thức bảo vệ sức khỏe mùa đông: phần 1 - nxb quân đội nhân dân
111 trang 276 0 0 -
Phương pháp lọc màng bụng cho những người bệnh suy thận
6 trang 232 0 0 -
6 trang 181 0 0
-
120 trang 174 0 0
-
HƯỚNG DẪN ĐIÊU KHẮC RĂNG (THEO TOOTH CARVING MANUAL / LINEK HENRY
48 trang 167 0 0 -
Đề tài tiểu luận: Tổng quan về cây thuốc có tác dụng hỗ trợ điều trị ho
83 trang 164 0 0 -
Tài liệu học tập Bệnh học nội khoa Y học cổ truyền
1503 trang 151 5 0 -
97 trang 125 0 0
-
Bài tiểu luận Triết học: Học thuyết âm dương, ngũ hành và vận dụng trong y, dược học cổ truyền
18 trang 125 0 0 -
Tài liệu Bệnh Học Thực Hành: TĨNH MẠCH VIÊM TẮC
8 trang 125 0 0