Danh mục

Cây thuốc vị thuốc Đông y - MINH GIAO

Số trang: 5      Loại file: pdf      Dung lượng: 137.29 KB      Lượt xem: 7      Lượt tải: 0    
tailieu_vip

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: miễn phí Tải xuống file đầy đủ (5 trang) 0

Báo xấu

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Nguồn gốc: Vị thuốc là keo chế từ da trâu (Babulus babulis L.) hoặc bò (Bos taurus L.), họ Trâu bò (Bovidae).Mô tả:Miếng keo da hình chữ nhật, dài 6 cm, rộng 4 cm, dày 0,5 cm, màu nâu đen, bóng,nhẵn và rắn. Khi trời nóng thì dẻo, trời hanh khô thì giòn, dễ vỡ, trời ẩm thì hơi mềm. Mỗi miếng nặng khoảng 20 g. Vết cắt nhẵn, màu nâu đen hay đen bóng, dính.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Cây thuốc vị thuốc Đông y - MINH GIAO Cây thuốc vị thuốc Đông y - MINH GIAO Vị thuốc Minh giaoMINH GIAOColla BovisNguồn gốc: Vị thuốc là keo chế từ da trâu (Babulus babulis L.) hoặc bò (Bostaurus L.), họ Trâu bò (Bovidae).Mô tả:Miếng keo da hình chữ nhật, dài 6 cm, rộng 4 cm, dày 0,5 cm, màu nâu đen, bóng,nhẵn và rắn. Khi trời nóng thì dẻo, trời hanh khô thì giòn, dễ vỡ, trời ẩm thì hơimềm. Mỗi miếng nặng khoảng 20 g. Vết cắt nhẵn, màu nâu đen hay đen bóng,dính.Chế biến:Ngâm da bò, trâu vào nước vôi cho mềm khoảng 1 ngày 1 đêm, cạo sạch lông, loạibỏ thịt mỡ còn lại, rửa sạch và luộc chín, thái nhỏ, thêm nước ngập xâm xấp rồiđun cho tan hết ra nước keo, lọc nóng. Nước keo đã lọc được đem cô cách thuỷ tớikhi đổ một ít ra, để nguội, sờ không dính tay (khi cô đặc n ên khuấy luôn tay). Đổra khay men đã bôi một lớp dầu hoặc mỡ, sau 3 giờ, cắt thành từng miếng theokích thước quy định.Thành phần hoá học: collagen, Các amino acid: lysine, arginine, histadine,glycine, cystine, muối calci.Công năng: Tư âm, dưỡng huyết, bổ phế, nhuận táo, chỉ huyết, an thai.Công dụng: Huyết suy, hư lao, gầy yếu, thổ huyết, băng huyết, đờm có lẫn huyết,sản hậu, huyết hư, động thai, kinh nguyệt không đều.Cách dùng, liều lượng: 4 - 12g/ngày. Dạng thuốc sắc hoặc ngâm rượu uống.Bào chế: Chế với bột vỏ sò: Lấy bột vỏ sò rang cho nóng, cho Minh giao đã tháinhỏ vào, tiếp tục rang đến khi Minh giao nổ gi òn thì lấy ra, rây bỏ bột, chế nhưvậy Minh giao sẽ bớt dính, mùi thơm hơn.Bài thuốc: Các bài thuốc có A giao (Có thể thay thế A giao bằng Minh giao).1. Trị các chứng âm hư xuất huyết như lao phổi, ho ra máu, dãn phế quản đàm cómáu: dùng bài:+ Bổ phế A giao thang (Tiểu nhi dược chứng trực quyết): A giao 12g (hòa tan),Mã đâu linh 8g, Ngưu bàng tử 8g, Hạnh nhân 8g, Cam thảo 4g, Gạo nếp 12g sắcuống.+ Trị lao phổi: ho ra máu dùng A giao tán bột mịn, mỗi lần uống 20 - 30g, ngày 2 -3 lần với nước sôi ấm hoặc sắc nấu thành hồ uống. Trường hợp ho ra nhiều máukhông cầm, cho tiêm Pituitrin 5 - 10 đơn vị hoặc các loại thuốc tây cầm máu kháccho ho ra máu bớt đi rồi dùng A giao uống (Tạp chí Trung y Liêu ninh 1987,9:39).2. Trị xuất huyết tử cung cơ năng: A giao là vị thuốc thường dùng kết hợp với bàiTứ vật thang:+ Giao ngãi Tứ vật thang (Kim qũy yếu lược): A giao 20g (hòa tan), Ngãi diệp20g, Đương qui 16g, Thục địa 20g, Bạch thược 12g, Xuyên khung 12g, Chích thảo4g, sắc uống. Tùy chứng có thể gia giảm.+ Trường hợp tiêu ra máu, lỵ có máu, dùng A giao phối hợp với Hoàng liên.3. Trị suy nhược thần kinh, mất ngủ, huyết hư tâm phiền, mạch tế sắc, dùng phốihợp với Hoàng liên, Hoàng cầm, như bài:+ Hoàng liên A giao thang (Thương hàn luận): A giao 20g ( hòa tan), Hoàng liên8g, Hoàng cầm 8g, Bạch thược 8g, sắc nước uống, gia thêm lòng đỏ trứng gà 2cái, khuấy đều, chia 2 lần, uống nóng trong ngày.4. Trị chứng âm hư co giật: thường gặp trong các di chứng não màng não, độngkinh thể âm huyết hư, dùng bài:+ A giao Kê tử hoàng thang: A giao, sinh Bạch thược, Thạch quyết minh, Câuđằng, Phục thần, mỗi thứ 12g, Sinh địa, sinh Mẫu lệ, Qui bản, mỗi thứ 16g, Agiao, Kê tử hoàng (để riêng), các thuốc khác sắc lấy nước đang sôi bỏ xác, cho hòatan A giao rồi cho Kê tử hoàng vào, khuấy đều uống lúc còn nóng.5. Trị loét cẳng chân mạn tính: Rửa vô trùng vùng loét, chiếu tia hồng ngoại 10 -15 phút, cho 30g A giao vào 1 chén đổ 70ml nước sắc nhỏ lửa cho thành cao rồiphết cao vào miếng gạc độ 2 - 3g tùy diện tích to nhỏ của lóet, mỗi ngày 1 lần,thường khoảng 20 lần là khỏi. (Tạp chí Trung tây y kết hợp 1987,4:24).6. Trị chứng bạch cầu giảm và thiếu máu nhược sắc: dùng cao lỏng A giao (Agiao, Nhân sâm, Thục địa, Đảng sâm, Sơn tra) có tác dụng tăng bạch cầu, bổ huyếtvà tăng miễn dịch. (Lý Thượng Ngọc, Kết quả nghiên cứu A giao, Báo Côngnghiệp Sơn đông, 1986,3:21).7. Trị động thai: thuốc có tác dụng an thai. Dùng A giao 12g, Trứng gà 2 quả,đường đỏ 30g. (Vương Tâm Hảo, Tự chế A giao Kê tử hoàng thang trị động thai,hoạt thai, Báo Trung y Sơn tây 1987,2:35).+ Bài thuốc an thai: A giao 8g, Ngãi cứu 8g, Hành trắng 8g, cho 600ml, sắc còn200ml, chia 3 - 4 lần uống trong ngày.8. Trị kinh nguyệt kéo dài: A giao với Bồ hoàng (theo phép bào chế), tán nhỏ,ngày uống 8 - 16g, có thể uống với rượu.9. Trị các chứng xuất huyết như ho ra máu, nôn ra máu, tiêu máu, tiểu máu, phụnữ có thai ra máu âm đạo, băng lậu: A giao 12 - 16g chưng cách thủy, Thánkhương 6g, sắc nước trộn với A giao uống.10. Trị lỵ ra máu: A giao 10g (để riêng), Hoàng liên 3g, Can khương 2g, Sinh địa5g, nước 600ml sắc còn 200ml. Nước thuốc còn nóng, thái A giao cho vào, chia 2lần uống trong ngày.Kiêng kỵ: Tỳ vị suy nhược, ăn không tiêu hoặc đang ỉa lỏng không nên dùng.Ghi chú: A giao (Colla Asini) là keo chế từ da lừa (Equis asinus L.), họ Ngựa(Equidae), công dụng như Minh giao. Nước ta phải nhập A giao từ Trung Quốc,Mông cổ. ...

Tài liệu được xem nhiều:

Tài liệu liên quan: