Danh mục

Cây thuốc vị thuốc Đông y - MỘT DƯỢC

Số trang: 5      Loại file: pdf      Dung lượng: 238.32 KB      Lượt xem: 5      Lượt tải: 0    
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

MỘT DƯỢC (没药) MyrrhaNguồn gốc: Vị thuốc là gôm nhựa lấy ra từ cây Commiphora molmolEngler hay Commiphora abyssinica Engler, họ Trám (Burceraceae).Mô tả:Một dược thiên nhiên: Có dạng khối, cục, hạt không đều, cục lớn dài 6 cm. Mặt ngoài màu nâu vàng hoặc nâu đỏ, có khi trong mờ. Một số khối có màu nâu đen rõ, nhiều dầu, trên phủ bụi phấn màu vàng. Chất cứng giòn. Mặt bị vỡ không phẳng. Có mùi thơm đặc biệt. Vị đắng hơi cay. Loại có màu nâu vàng, mặt vỡ hơi trong, tinh dầu nhuận, hương thơm nồng,...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Cây thuốc vị thuốc Đông y - MỘT DƯỢC Cây thuốc vị thuốc Đông y - MỘTDƯỢCVị thuốc Một dượcMỘT DƯỢC (没药)MyrrhaNguồn gốc: Vị thuốc là gôm nhựa lấy ra từ cây Commiphora molmolEngler hay Commiphora abyssinica Engler, họ Trám (Burceraceae).Mô tả:Một dược thiên nhiên: Có dạng khối, cục, hạt không đều, cục lớn dài 6 cm.Mặt ngoài màu nâu vàng hoặc nâu đỏ, có khi trong mờ. Một số khối có màunâu đen rõ, nhiều dầu, trên phủ bụi phấn màu vàng. Chất cứng giòn. Mặt bịvỡ không phẳng. Có mùi thơm đặc biệt. Vị đắng hơi cay. Loại có màu nâuvàng, mặt vỡ hơi trong, tinh dầu nhuận, hương thơm nồng, vị đắng, khôngcó tạp là tốt.Phân bố: Cây này chưa thấy ở nước ta. Vị thuốc phải nhập từ Trung Quốc.Thu hái: Thu hoạch từ tháng 7 - 9 là tốt nhất, khi đó lượng Một dược nhiều,phẩm chất tốt ; năm sau, từ tháng 1 - 3 lại có thể thu hoạch được. Nhựa câythường có từ vết nứt tự nhiên ở vỏ cây chảy ra, muốn tăng khối lượng nhựa,người ta rạch sâu vào vỏ thân và cành to. Nhựa mới chảy ra thành giọt, sềnsệt như dầu đặc, màu trắng hoặc vàng nhạt, dần dần biến thành khối cụccứng trong không khí, có màu vàng sẫm, màu nâu vàng hoặc có khi màu đỏnhạt, cuối cùng là đỏ sẫm. Thu lấy khối nhựa, loại bỏ tạp chất.Thành phần hoá học: Nhựa, tinh dầu, gôm và chất đắng.Công năng: Tán huyết, khứ ứ, tiêu thực, chỉ thống.Công dụng:- Nhọt độc sưng đau, sưng đau do sang chấn, gân xương đau, kinh nguyệt bếtắc, hòn cục, ngực bụng đau, trĩ dò, mục chướng (đục thuỷ tinh thể). Dùngngoài có thể thu miệng nhọt, lên da non.- Làm hương liệu trong ngành sản xuất nước hoa.Cách dùng, liều lượng: 0,2 - 2g mỗi ngày, dạng thuốc sắc, hoàn tán. Có thểcó dạng cao dán vào chỗ nhọt sưng đau.Bào chế:Loại bỏ tạp chất, giã thành khối vụn, sao qua với Đăng tâm thảo rồi đem tánbột. Cứ 40 g Một dược dùng 1 g Đăng tâm thảo. Cho một ít rượu vào nghiềnnát, thuỷ phi, phơi khô.Cách khác: Lấy Một dược sạch, sao nhỏ lửa đến mặt ngoài hơi tan, lấy ra đểnguội hoặc sao đến khi mặt ngoài hơi tan thì phun giấm, tiếp tục sao đến khimặt ngoài sáng bóng, lấy ra để nguội. Cứ 100 kg Một dược dùng 6 lít giấm.Bài thuốc:1. Trị các chứng đau: đau sau sinh, đau kinh, đau do chấn thương ngoại,sưng tấy phù nề, thuốc có tác dụng khu ứ chỉ thống.+ Một dược 5g, Diên hồ sách 10g, Hương phụ 6g, Ngũ linh chi 6g, tán bộtmịn trộn đều, mỗi lần uống 8 -10 ngày, uống 2 - 3 lần với nước nóng hoặcrượu nóng. Trị đau bao tử, phụ nữ kinh bế, kinh đau.+ Một dược tán: Một dược, Hồng hoa đều 5g, Diên hồ sách, Đương qui đều10g làm thuốc tán, mỗi lần uống 6 - 10g ngày 2 lần với rượu nóng hoặc nướcấm. Trị đau bao tử, phụ nữ kinh bế, kinh đau.+ Nhũ hương - Một dược tán: Một dược, Nhũ hương đều 5g, Bạch truật,Đương qui, Bạch chỉ đều 10g, Nhục quế 3g, Cam thảo 3g, làm thuốc tán,mỗi lần uống 6 - 10g, ngày 3 lần với rượu. Trị té ngã sưng đau.2. Trị ung nhọt đau:+ Bài thuốc: Nhũ hương, Một dược đều 5g, Xạ hương 0,1g, Hùng hoàng 3g,làm hoàn mỗi lần uống 3 - 6g, ngày 2 lần với nước chín.+ Hải phù tán: Nhũ hương, Một dược đều 10g làm thuốc tán đắp ngoài cótác dụng làm sạch mủ sinh cơ chóng lành miệng.3. Trị huyết áp cao: Một dược chế thành viên bọc nhựa (Một dược 0,1g)ngày uống 3 lần, mỗi lần uống 2 - 3 viên, liệu trình 2 tháng. Kết quả chothấy Một dược có tác dụng hạ mỡ trong máu (Tạp chí trung y 1988,6:36).4. Trị chấn thương đau lưng cấp: dùng Nhũ hương, Một dược lượng bằngnhau tán bột mịn, dùng 30% rượu chế thuốc thành hồ, đắp vùng đau 1 - 2lần/ ngày thường 3 - 5 ngày khỏi (Học báo Trung y học viện Hà nam1980,3:38).5. Trị chấn thương: Dùng bài Tử Kim Đan: Nhũ Hương 5 chỉ, Mộc Dược(khử dầu) 5 chỉ, Mộc Nhĩ Thán 6 chỉ, Đại Hoàng 4 chỉ, Địa Miết 6 chỉ (dùngrượu đốt viên gạch lên mà khử chân và đầu) Huyết Kỵ 5 phân Xạ Hương 3phân Toái Bổ 5 chỉ Ô Dược 6 chỉ Quy Vỹ (tẩm rượu) 5 chỉ Ma Bì 4 chỉ TựNhiên Đồng 5 chỉ (đốt dấm 7 lần) Bồn Liêu 1 lượng. Tán tất cả các vị thuốctrên thành bột, trộn đều với nhau và bỏ vào keo đóng kín. Khi bị thương thìmỗi ngày uống 3 phân với rượu. (nên pha rượu với nước tiểu trẻ con uống sẽtốt hơn). Nếu bị thương mà thổ huyết thì chỉ nên uống 2 phân mà thôi. Phụnữ đang bị băng huyết chỉ nên uống 1 phân 5 ly. Thuốc này không thể uốngnhiều, mỗi ngày chỉ uống một lần, và uống thật nhiều nước trong ngày.Kiêng kỵ: Phụ nữ có thai không nên uống. ...

Tài liệu được xem nhiều:

Tài liệu liên quan: