Cây thuốc vị thuốc Đông y - MUỒNG TRÂU
Số trang: 6
Loại file: pdf
Dung lượng: 163.53 KB
Lượt xem: 15
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
MUỒNG TRÂUTên khác: Muồng lácTên khoa học: Cassia alata L., họ Đậu (Fabaceae).Mô tả:Cây nhỏ cao 1,50m có khi đến 3m, thân gổ mềm có đường kính 10 - 12cm hoặc hơn. Lá kép lông chim chẵn, dài 30 - 40cm, có 8 - 14 đôi lá chét. Lá chét hình trứng, gốc và đỉnh lá đều tròn. Đôi lá chét đầu tiên (phía cuống) nhỏ nhất và cách đôi lá chét thứ hai một quãng hơi xa hơn so với quãng cách giữa các đôi lá chét sau. Lá chét trên cùng có thể dài đến 12 -...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Cây thuốc vị thuốc Đông y - MUỒNG TRÂU Cây thuốc vị thuốc Đông y - MUỒNGTRÂUCây Muồng trâuMUỒNG TRÂUTên khác: Muồng lácTên khoa học: Cassia alata L., họ Đậu (Fabaceae).Mô tả:Cây nhỏ cao 1,50m có khi đến 3m, thân gổ mềm có đường kính 10 - 12cm hoặchơn. Lá kép lông chim chẵn, dài 30 - 40cm, có 8 - 14 đôi lá chét. Lá chét hìnhtrứng, gốc và đỉnh lá đều tròn. Đôi lá chét đầu tiên (phía cuống) nhỏ nhất và cáchđôi lá chét thứ hai một quãng hơi xa hơn so với quãng cách giữa các đôi lá chétsau. Lá chét trên cùng có thể dài đến 12 - 14cm, rộng 5 - 6cm. Cụm hoa mọc thànhbông dày đặc nhiều hoa. Bông dài 30 - 40cm. Hoa màu vàng sẫm. Quả loại đậu dài8 - 16cm rộng 15 - 17mm, có hai cánh suốt theo chiều dọc của qủa. Qủa có tới 60hạt.Phân bố: Cây mọc hoang và được trồng ở nhiều nơi, có nhiều ở miền Nam vàmiền Trung.Thu hái: Thu hoạch vào mùa hạ, hái lấy lá, phơi âm can, hoặc sấy nhẹ hay saođến khô.Bộ phận dùng: Lá (Folium Cassiae alatae), quả, thân.Tác dụng dược lý:Nghiên cứu gần đây ở nước ngoài cho thấy lá muồng trâu có tác dụng kháng nấmvà kháng khuẩn, vì vậy cho rằng có triển vọng làm thuốc điều trị nhiễm trùng cơhội cho bệnh nhân AIDS.Cao lá muồng trâu có tác dụng bảo vệ gan tốt, thể hiện trên tác dụng làm giảm cóý nghĩa thống kê 73,58 % hoạt độ ALT và 31,32 % hàm lượng bilirubin ở chuộtnhắt trắng bị gây viêm cấp bằng CCl4.Cao nước lá muồng trâu có tác dụng ức chế xơ gan, làm giảm 12,64 % hàm lượngcollagen ở gan chuột cống trắng bị gây xơ gan bằng CCl4 ( P < 0,01 ).Cao nước lá muồng trâu có tác dụng chống viêm mạn tốt, làm giảm 26,6 % trọnglượng u hạt ở chuột cống trắng bị gây bởi amian (P < 0,05 ).Cao nước lá muồng trâu có tác dụng lợi mật, làm tăng 39,64 % lượng mật sinh raở chuột nhắt trắng.Cao nước lá muồng trâu có triển vọng trong nghiên cứu làm thuốc hỗ trợ điều trịviêm gan cấp và mãn tính.Thành phần hoá học:- Trong lá, quả và rễ đều có chứa các dẫn chất anthranoid. Trong lá có các chất sauđã được phân lập và xác định: chrysophanol, aloe emodin, rhein, emodin.- Trong rễ có 2 dẫn chất anthraquinon đã được phân lập: (Tiwari Ram.D. vàYadava D.P. 1971): 1,3,8-OH, 2-CH3 -anthraquinon; 1,5-OH, 2-CH3 , 8-OCH3,3-O-glucosyl anthraquinon.- Rai K. N; Prasad S. N chiết xuất và phân lập được 1,5- dihydroxy- 2- methylanthraquinon- 1,0- netinosid từ cành muồng trâu.- Hemlata Kalidhar cũng chiết xuất được một anthron từ cành và xác định3.formyl, 1,6,8,10- tetrahydroxy anthron.- Năm 1993, Hamlata Kalidhar đã chiết từ cành một chất đặt tên là alatinon vớicấu trúc là 1,5,7- trihydroxy- 3- methyl anthraquinon.Sau đó, Kelli T. Rosa, Ma. Zeukun, KuWei đã xác định lại cấu trúc của alatinon là1,6,8- trihydroxy- 3- methyl anthraquinon. Như vậy alatinon thực chất là emodin.- Hemlata Kalidhar S.B đã phân lập một anthraquinon đặt tên là alatonan có cấutrúc là 2.formyl, 1,3,8- trihydroxy anthraquinon.Từ dịch chiết cồn của lá muồng trâu, planichamy S.và Nagarajan S đã tách riêngmột flavonglucosid là kaempferol - 3 – O – sophorosid. Chất này có hoạt tínhchồng viêm khá mạnh.- Hai chất flavonosidglucosid mới cũng được Gupta Dipti; Singh J. tách từ hạtmuồng trâu là chrysoeriol - 7 – O - (2’’ – O - β - D – manno pyranosid) - β - D –allopyranosid và rhamnetin – 3 – O – (2’’ – O - β - mannoipyranosyl) - β - D –allopyrannosid.- Trong hạt muồng trâu còn có khoảng 15% protein. Các acid béo không nokhoảng 60% , lượng acid béo toàn phần chủ yếu gồm các acid béo 18 carbon.Ngoài ra, còn có các chất như Ca, Mg, Na, Mn, trong đó Ca chiếm tỷ lệ cao nhất(17mg/100g).Công năng: Nhuận gan, tiêu độc, tiêu viêm, tiêu thực, nhuận tràng, sát trùng, chỉdương (ngừng ngứa).Công dụng: Chứng táo bón, nhiều đờm, phù thũng, đau gan, da vàng. Dùng ngoàichữa hắc lào, viêm da thần kinh, thấp chẩn.Cách dùng, liều lượng:- Ngày dùng 4-5 g (nhuận tràng), dạng thuốc sắc.- Dùng ngoài: Lượng thích hợp, rửa sạch và cạo tróc vẩy hắc lào, giã nát lá, lấynước cốt bôi, một ngày 2 lần, hoặc lấy lá tươi vò, sát vào chỗ bị hắc lào.Bài thuốc:1. Chữa táo bón: Muồng trâu 20g, Chút chít 20g, Đại hoàng 4-6 g sắc uống trongngày.2. Chữa hắc lào:+ Lá muồng trâu tươi giã nát, lấy nước bôi thêm ít muối hoặc dịch quả chanh tácdụng càng mạnh hơn.+ Lá muồng trâu đem nghiền nát. Đổ vào đó nước đun sôi có pha natri fluorid, đểyên trong 24h, rồi lọc qua vải. Thêm vào bã ít cồn 900, ngâm 24h rồi ép lấy cồn.Hợp cả cồn và nước lại, có tới độ cao mềm. Cao này có thể bảo quản không bịmốc do có natri fluorid. Có thể chế thuốc 1/5 từ cao.3. Chữa thấp khớp: Muồng trâu 40g, vòi voi 30 g, Tang ký sinh, Quế chi, Dứa dại,dễ Cỏ xước, mỗi vị 20g. Sắc uống ngày 1 thang trong 7-10 ngày.4. Chữa viêm thần kinh tọa: Muồng trâu 24g, cây lức 20g, Thần thông, rễ Nhàu,Kiến cò, mỗi vị 12g, Đỗ trọng 8g. Sắc uống ngày 1 thang.5. Chữa ban trái (ban chẩn): Lá Muồng trâu 8g, Hương bài 10g, đọt Tre non, Kéđầu ngựa, Mùi tàu, cây L ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Cây thuốc vị thuốc Đông y - MUỒNG TRÂU Cây thuốc vị thuốc Đông y - MUỒNGTRÂUCây Muồng trâuMUỒNG TRÂUTên khác: Muồng lácTên khoa học: Cassia alata L., họ Đậu (Fabaceae).Mô tả:Cây nhỏ cao 1,50m có khi đến 3m, thân gổ mềm có đường kính 10 - 12cm hoặchơn. Lá kép lông chim chẵn, dài 30 - 40cm, có 8 - 14 đôi lá chét. Lá chét hìnhtrứng, gốc và đỉnh lá đều tròn. Đôi lá chét đầu tiên (phía cuống) nhỏ nhất và cáchđôi lá chét thứ hai một quãng hơi xa hơn so với quãng cách giữa các đôi lá chétsau. Lá chét trên cùng có thể dài đến 12 - 14cm, rộng 5 - 6cm. Cụm hoa mọc thànhbông dày đặc nhiều hoa. Bông dài 30 - 40cm. Hoa màu vàng sẫm. Quả loại đậu dài8 - 16cm rộng 15 - 17mm, có hai cánh suốt theo chiều dọc của qủa. Qủa có tới 60hạt.Phân bố: Cây mọc hoang và được trồng ở nhiều nơi, có nhiều ở miền Nam vàmiền Trung.Thu hái: Thu hoạch vào mùa hạ, hái lấy lá, phơi âm can, hoặc sấy nhẹ hay saođến khô.Bộ phận dùng: Lá (Folium Cassiae alatae), quả, thân.Tác dụng dược lý:Nghiên cứu gần đây ở nước ngoài cho thấy lá muồng trâu có tác dụng kháng nấmvà kháng khuẩn, vì vậy cho rằng có triển vọng làm thuốc điều trị nhiễm trùng cơhội cho bệnh nhân AIDS.Cao lá muồng trâu có tác dụng bảo vệ gan tốt, thể hiện trên tác dụng làm giảm cóý nghĩa thống kê 73,58 % hoạt độ ALT và 31,32 % hàm lượng bilirubin ở chuộtnhắt trắng bị gây viêm cấp bằng CCl4.Cao nước lá muồng trâu có tác dụng ức chế xơ gan, làm giảm 12,64 % hàm lượngcollagen ở gan chuột cống trắng bị gây xơ gan bằng CCl4 ( P < 0,01 ).Cao nước lá muồng trâu có tác dụng chống viêm mạn tốt, làm giảm 26,6 % trọnglượng u hạt ở chuột cống trắng bị gây bởi amian (P < 0,05 ).Cao nước lá muồng trâu có tác dụng lợi mật, làm tăng 39,64 % lượng mật sinh raở chuột nhắt trắng.Cao nước lá muồng trâu có triển vọng trong nghiên cứu làm thuốc hỗ trợ điều trịviêm gan cấp và mãn tính.Thành phần hoá học:- Trong lá, quả và rễ đều có chứa các dẫn chất anthranoid. Trong lá có các chất sauđã được phân lập và xác định: chrysophanol, aloe emodin, rhein, emodin.- Trong rễ có 2 dẫn chất anthraquinon đã được phân lập: (Tiwari Ram.D. vàYadava D.P. 1971): 1,3,8-OH, 2-CH3 -anthraquinon; 1,5-OH, 2-CH3 , 8-OCH3,3-O-glucosyl anthraquinon.- Rai K. N; Prasad S. N chiết xuất và phân lập được 1,5- dihydroxy- 2- methylanthraquinon- 1,0- netinosid từ cành muồng trâu.- Hemlata Kalidhar cũng chiết xuất được một anthron từ cành và xác định3.formyl, 1,6,8,10- tetrahydroxy anthron.- Năm 1993, Hamlata Kalidhar đã chiết từ cành một chất đặt tên là alatinon vớicấu trúc là 1,5,7- trihydroxy- 3- methyl anthraquinon.Sau đó, Kelli T. Rosa, Ma. Zeukun, KuWei đã xác định lại cấu trúc của alatinon là1,6,8- trihydroxy- 3- methyl anthraquinon. Như vậy alatinon thực chất là emodin.- Hemlata Kalidhar S.B đã phân lập một anthraquinon đặt tên là alatonan có cấutrúc là 2.formyl, 1,3,8- trihydroxy anthraquinon.Từ dịch chiết cồn của lá muồng trâu, planichamy S.và Nagarajan S đã tách riêngmột flavonglucosid là kaempferol - 3 – O – sophorosid. Chất này có hoạt tínhchồng viêm khá mạnh.- Hai chất flavonosidglucosid mới cũng được Gupta Dipti; Singh J. tách từ hạtmuồng trâu là chrysoeriol - 7 – O - (2’’ – O - β - D – manno pyranosid) - β - D –allopyranosid và rhamnetin – 3 – O – (2’’ – O - β - mannoipyranosyl) - β - D –allopyrannosid.- Trong hạt muồng trâu còn có khoảng 15% protein. Các acid béo không nokhoảng 60% , lượng acid béo toàn phần chủ yếu gồm các acid béo 18 carbon.Ngoài ra, còn có các chất như Ca, Mg, Na, Mn, trong đó Ca chiếm tỷ lệ cao nhất(17mg/100g).Công năng: Nhuận gan, tiêu độc, tiêu viêm, tiêu thực, nhuận tràng, sát trùng, chỉdương (ngừng ngứa).Công dụng: Chứng táo bón, nhiều đờm, phù thũng, đau gan, da vàng. Dùng ngoàichữa hắc lào, viêm da thần kinh, thấp chẩn.Cách dùng, liều lượng:- Ngày dùng 4-5 g (nhuận tràng), dạng thuốc sắc.- Dùng ngoài: Lượng thích hợp, rửa sạch và cạo tróc vẩy hắc lào, giã nát lá, lấynước cốt bôi, một ngày 2 lần, hoặc lấy lá tươi vò, sát vào chỗ bị hắc lào.Bài thuốc:1. Chữa táo bón: Muồng trâu 20g, Chút chít 20g, Đại hoàng 4-6 g sắc uống trongngày.2. Chữa hắc lào:+ Lá muồng trâu tươi giã nát, lấy nước bôi thêm ít muối hoặc dịch quả chanh tácdụng càng mạnh hơn.+ Lá muồng trâu đem nghiền nát. Đổ vào đó nước đun sôi có pha natri fluorid, đểyên trong 24h, rồi lọc qua vải. Thêm vào bã ít cồn 900, ngâm 24h rồi ép lấy cồn.Hợp cả cồn và nước lại, có tới độ cao mềm. Cao này có thể bảo quản không bịmốc do có natri fluorid. Có thể chế thuốc 1/5 từ cao.3. Chữa thấp khớp: Muồng trâu 40g, vòi voi 30 g, Tang ký sinh, Quế chi, Dứa dại,dễ Cỏ xước, mỗi vị 20g. Sắc uống ngày 1 thang trong 7-10 ngày.4. Chữa viêm thần kinh tọa: Muồng trâu 24g, cây lức 20g, Thần thông, rễ Nhàu,Kiến cò, mỗi vị 12g, Đỗ trọng 8g. Sắc uống ngày 1 thang.5. Chữa ban trái (ban chẩn): Lá Muồng trâu 8g, Hương bài 10g, đọt Tre non, Kéđầu ngựa, Mùi tàu, cây L ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Cây Muồng trâu cây thuốc đông y vị thuốc đông y y học cổ truyền mẹo chữa bệnh đông dượcGợi ý tài liệu liên quan:
-
thường thức bảo vệ sức khỏe mùa đông: phần 1 - nxb quân đội nhân dân
111 trang 255 0 0 -
Phương pháp lọc màng bụng cho những người bệnh suy thận
6 trang 223 0 0 -
120 trang 164 0 0
-
6 trang 159 0 0
-
Đề tài tiểu luận: Tổng quan về cây thuốc có tác dụng hỗ trợ điều trị ho
83 trang 159 0 0 -
HƯỚNG DẪN ĐIÊU KHẮC RĂNG (THEO TOOTH CARVING MANUAL / LINEK HENRY
48 trang 143 0 0 -
Tài liệu học tập Bệnh học nội khoa Y học cổ truyền
1503 trang 141 5 0 -
97 trang 122 0 0
-
Tài liệu Bệnh Học Thực Hành: TĨNH MẠCH VIÊM TẮC
8 trang 115 0 0 -
Bài tiểu luận Triết học: Học thuyết âm dương, ngũ hành và vận dụng trong y, dược học cổ truyền
18 trang 114 0 0