Danh mục

CEDAX (Kỳ 2)

Số trang: 5      Loại file: pdf      Dung lượng: 227.37 KB      Lượt xem: 6      Lượt tải: 0    
Jamona

Phí lưu trữ: miễn phí Tải xuống file đầy đủ (5 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Thử nghiệm tính nhạy cảm : Phương pháp khuếch tán : Các phương pháp định lượng yêu cầu phải đo đường kính vòng vô khuẩn để ước tính độ nhạy cảm của kháng sinh. Ceftibuten được thử nghiệm bằng phương pháp đĩa để đánh giá tính nhạy cảm được mô tả bởi Bauer AW và cộng sự ; Am J Clinical Pathology 1966 ; 45 ; 493, Ủy Ban Quốc Gia về Chuẩn Mực Xét Nghiệm Lâm Sàng, tiêu chuẩn được chấp thuận : tháng tư 1990 và đăng ký liên bang 1974 ; 39 (30 tháng 5) 19182...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
CEDAX (Kỳ 2) CEDAX (Kỳ 2) Thử nghiệm tính nhạy cảm : Phương pháp khuếch tán : Các phương pháp định lượng yêu cầu phải đođường kính vòng vô khuẩn để ước tính độ nhạy cảm của kháng sinh. Ceftibutenđược thử nghiệm bằng phương pháp đĩa để đánh giá tính nhạy cảm được mô tả bởiBauer AW và cộng sự ; Am J Clinical Pathology 1966 ; 45 ; 493, Ủy Ban QuốcGia về Chuẩn Mực Xét Nghiệm Lâm Sàng, tiêu chuẩn được chấp thuận : tháng tư1990 và đăng ký liên bang 1974 ; 39 (30 tháng 5) 19182 - 19184. Kết quả nhạycảm là biện giải sự tương ứng giữa đường kính vòng vô khuẩn thu được từ đĩa xétnghiệm với MIC của ceftibuten. Kết quả xét nghiệm dùng đĩa kháng sinh chuẩn duy nhất chứa 30 mgceftibuten sẽ được biện luận theo tiêu chuẩn sau : Đường kính >= 21 mm là nhạycảm (S) ; 18-20 mm là nhạy cảm trung gian (MS), mô và dịch cơ thể (như nước tiểu) đạt được nồng độ kháng sinh cao. Kết quả Đềkháng cho thấy nồng độ kháng sinh đạt được không thể ức chế được vi khuẩn vànên chọn kháng sinh khác. Các phương pháp chuẩn mực yêu cầu phải sử dụng cácvi khuẩn chứng ở phòng xét nghiệm. Với đĩa tẩm 30 mg ceftibuten phải tạo đượcvòng vô khuẩn với đường kính 29-35 mm đối với E. coli ATCC 25922. Nên sử dụng đĩa 30 mg ceftibuten cho tất cả các xét nghiệm in vitro cácmẫu phân lập. Đĩa thủy tinh (céfalotine) để thử nghiệm tính nhạy cảm củacéphalosporine không thích hợp vì phổ khác với ceftibuten. Phương pháp pha loãng : phương pháp được dùng thử nghiệm tính nhạycảm của Cedax là phương pháp pha loãng của Ủy Ban Quốc Gia về Chuẩn MựcXét Nghiệm Lâm Sàng. Tiêu chuẩn được chấp thuận : Các phương pháp thửnghiệm tính nhạy cảm bằng phương pháp pha loãng cho vi khuẩn hiếu khí. ThạchMueller-Hinton hay nước canh cấy Mueller-Hinton điều chỉnh ion là môi trườngđược khuyến cáo cho các vi khuẩn gây bệnh được cô lập bằng cách thông thườngvà phát triển nhanh và Haemophilus sp. Máu và các thành phần của máu có thểđược thêm vào trong thử nghiệm một số Streptococcus nhất định. Vi khuẩn có thể được xem là nhạy cảm với ceftibuten nếu giá trị MIC choceftibuten là = 32 mg/ml. Vi khuẩn có MIC16 mg/ml là nhạy cảm trung gian. Giống như các phương pháp khuếch tán tiêu chuẩn, các phương pháp phaloãng cũng yêu cầu sử dụng vi khuẩn chứng ở phòng xét nghiệm. Bột ceftibutentiêu chuẩn phải cho giá trị MIC trong khoảng 0,125-0,5 mg/ml cho E. coli ATCC25922 và >= 32 mg/ml cho S. aureus ATCC 29213. CHỈ ĐỊNH Điều trị các loại nhiễm khuẩn do các chủng nhạy cảm : Nhiễm khuẩn đường hô hấp trên, bao gồm các nhiễm khuẩn đặc hiệu sau :viêm họng, viêm amiđan và sốt tinh hồng nhiệt ở người lớn và/hoặc trẻ em ; viêmxoang cấp ở người lớn, viêm tai giữa ở trẻ em. Nhiễm khuẩn đường hô hấp dưới ở người lớn, bao gồm viêm phế quản, đợtcấp của viêm phế quản mạn và viêm phổi cấp ở bệnh nhân có thể điều trị bằngđường uống, nghĩa là những người nhiễm khuẩn tiên phát mắc phải trong cộngđồng. Nhiễm khuẩn đường niệu ở trẻ em và người lớn, cả hai trường hợp có vàkhông có biến chứng. Viêm ruột và viêm dạ dày ruột ở trẻ em do Salmonella, Shigella hay E. coli.Không chứng minh được hoạt tính của Cedax với các loài Campylobacter hayYersinia. CHỐNG CHỈ ĐỊNH Bệnh nhân có dị ứng với céphalosporine hay với bất kỳ thành phần nào củaCedax. THẬN TRỌNG LÚC DÙNG Cần thật cẩn thận khi sử dụng các kháng sinh céphalosporine cho bệnhnhân có nghi ngờ hay đã biết chắc là có dị ứng với pénicilline. Khoảng 5% bệnhnhân có tiền sử dị ứng với pénicilline có phản ứng chéo với céphalosporine. Phảnứng quá mẫn cấp trầm trọng (phản vệ) cũng đã được báo cáo trên những bệnhnhân dùng pénicilline và céphalosporine và phản ứng quá mẫn chéo với phản vệcũng đã xuất hiện. Nếu xuất hiện phản ứng phản vệ với Cedax, ngưng thuốc vàdùng các liệu pháp thích hợp. Phản vệ nặng cần cấp cứu thích hợp như dùngadrenaline, truyền dịch, kiểm soát thông khí và cho thở oxygen, kháng histamine,corticoide, các amine tăng huyết áp và theo dõi cẩn thận. Trong quá trình điều trị với các kháng sinh phổ rộng như Cedax, sự thayđổi hệ sinh thái đường ruột có thể dẫn đến tiêu chảy do dùng kháng sinh, bao gồmviêm đại tràng có giả mạc do độc tố của Clostridium difficile. Bệnh nhân có thể bịtiêu chảy trung bình đến nặng hoặc đôi khi bị tử vong, có hay không có mất nước,trong hay sau quá trình điều trị với kháng sinh. Xem xét chẩn đoán này rất quantrọng ở những bệnh nhân được ghi nhận là có tiêu chảy kéo dài trong khi sử dụngkháng sinh phổ rộng như Cedax. Có thể cần phải điều chỉnh liều lượng Cedax ở bệnh nhân suy thận nặngcũng như những bệnh nhân đang làm thẩm phân. Cedax được thẩm phân một cách dễ dàng. Bệnh nhân thẩm phân nên đượctheo dõi cẩn thận và nên dùng Cedax ngay khi phẩm phân. ...

Tài liệu được xem nhiều: