Danh mục

CEFOBIS (Kỳ3)

Số trang: 5      Loại file: pdf      Dung lượng: 156.79 KB      Lượt xem: 10      Lượt tải: 0    
Hoai.2512

Phí tải xuống: miễn phí Tải xuống file đầy đủ (5 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

CHỐNG CHỈ ĐỊNH Không sử dụng ở những bệnh nhân dị ứng với nhóm kháng sinh cephalosporin. CHÚ Ý ĐỀ PHÒNG và THẬN TRỌNG LÚC DÙNG Chú ý đề phòng : Trước khi điều trị bằng Cefobis, cần xác định xem bệnh nhân có tiền căn bị phản ứng quá mẫn với cephalosporin, penicillin hoặc những thuốc khác không. Thuốc sử dụng dè dặt ở những bệnh nhân hay bị dị ứng, đặc biệt là dị ứng với thuốc. Nếu bị dị ứng, phải ngưng thuốc ngay và chuyển sang chế độ điều trị thích hợp hơn. Khi có...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
CEFOBIS (Kỳ3) CEFOBIS (Kỳ3) CHỐNG CHỈ ĐỊNH Không sử dụng ở những bệnh nhân dị ứng với nhóm kháng sinhcephalosporin. CHÚ Ý ĐỀ PHÒNG và THẬN TRỌNG LÚC DÙNG Chú ý đề phòng : Trước khi điều trị bằng Cefobis, cần xác định xem bệnh nhân có tiền căn bịphản ứng quá mẫn với cephalosporin, penicillin hoặc những thuốc khác không.Thuốc sử dụng dè dặt ở những bệnh nhân hay bị dị ứng, đặc biệt là dị ứng vớithuốc. Nếu bị dị ứng, phải ngưng thuốc ngay và chuyển sang chế độ điều trị thíchhợp hơn. Khi có choáng phản vệ phải cấp cứu ngay bằng adrenalin. Đồng thời hồisức tích cực bằng oxy, tiêm tĩnh mạch steroid, làm thông đường thở kể cả đặt nộikhí quản. Thận trọng lúc dùng : Tổng quát : Cefobis thải trừ chủ yếu qua dịch mật. Ở những bệnh nhân bị bệnh ganhoặc tắc mật, thời gian bán hủy trong huyết thanh của Cefobis kéo dài và tăng thảitrừ qua nước tiểu. Ngay cả những bệnh nhân bị bệnh gan nặng, nồng độ điều trịcủa cefoperazone cũng đạt được trong dịch mật và thời gian bán hủy chỉ tăng 2 tới4 lần. Ở những bệnh nhân bị tắc mật nặng, bệnh gan nặng, hoặc đi kèm rối loạnchức năng thận phải điều chỉnh lại liều. Ở bệnh nhân bị rối loạn chức năng gan và suy thận cùng lúc, phải theo dõinồng độ thuốc trong huyết tương và phải điều chỉnh liều. Trong những trường hợpnày, khi dùng liều quá 2 g một ngày phải theo dõi sát nồng độ trong huyết tương. Thời gian bán hủy trong huyết tương của Cefobis bị giảm nhẹ trong khithẩm lọc máu. Do đó, liều lượng phải phù hợp trong suốt thời kỳ làm thẩm lọcmáu. Giống như những kháng sinh khác, một vài bệnh nhân bị thiếu vitamin Kkhi điều trị bằng Cefobis. Nguyên nhân thường là do giảm khuẩn ở đường ruột rấtcần cho sự tổng hợp vitamin K. Những người có nguy cơ cao là những bệnh nhânăn uống kém, giảm hấp thu (ví dụ túi mật xơ hóa) và bệnh nhân nuôi ăn đườngtĩnh mạch lâu ngày. Ở những bệnh nhân này phải theo dõi thời gian prothrombinvà dùng thêm vitamin K. Khi bệnh nhân dùng rượu trong thời gian sử dụng thuốc và ngay cả sau khingưng thuốc 5 ngày, có một số người bị phản ứng đỏ mặt, đổ mồ hôi, nhức đầu vànhịp tim nhanh. Khi dùng những cephalosporin khác, đôi khi cũng bị phản ứngtương tự nếu bệnh nhân có uống bia rượu trong thời gian dùng thuốc. Đối vớinhững bệnh nhân phải nuôi ăn bằng đường uống hoặc đường tĩnh mạch, tránhdùng dung dịch có ethanol. Nếu dùng thuốc lâu ngày, phải lưu ý tình trạng quá sản của những vi sinhvật không nhạy cảm với thuốc. Do đó, phải theo dõi sát bệnh nhân trong suốt đợtđiều trị. Tương tác giữa thuốc và xét nghiệm cận lâm sàng : Xét nghiệm đường niệu có thể bị dương tính giả khi dùng dung dịchBenedict hoặc Fehling. Sử dụng trong nhi khoa : Cefobis có tác dụng ở tất cả mọi liều trên tinh hoàn của chuột tiền dậy thì.Tiêm dưới da 1000 mg/kg/ngày (cao hơn liều ở người 10 lần) gây giảm khối lượngtinh hoàn, ngưng sản xuất tinh trùng, giảm số lượng tế bào mầm và có hốc trongbào tương của tế bào Sertoli. Mức độ nghiêm trọng tùy thuộc vào liều dùng từ 100tới 1000 mg/kg ngày ; Liều thấp gây giảm không đáng kể tế bào tinh trùng. Nhữngảnh hưởng này không thấy ở chuột trưởng thành. Trong tất cả các trường hợp,những tổn thương mô học đều trở về bình thường, ngoại trừ tổn thương khi dùngliều cao nhất. Tuy nhiên, những nghiên cứu này không đánh giá hậu quả về chứcnăng sinh sản ở chuột. Những ảnh hưởng này trên người cũng chưa được xác địnhrõ. Sử dụng ở trẻ nhũ nhi : Cefobis sử dụng rất hiệu quả ở trẻ nhũ nhi. Thuốc chưa được nghiên cứurộng rãi ở trẻ nhũ nhi và sơ sinh non tháng. Do đó, trước khi điều trị phải cân nhắckỹ lợi ích và nguy cơ có thể xảy ra. Cefobis không chiếm chỗ của bilirubin khi gắn kết với protein huyết tương. LÚC CÓ THAI và LÚC NUÔI CON BÚ Lúc có thai : Nghiên cứu trên chuột và khỉ, dùng liều cao hơn ở người 10 lần cho thấykhông có ảnh hưởng nào trên khả năng sinh sản và không gây quái thai. Tuy nhiênvẫn chưa có nghiên cứu đầy đủ trên phụ nữ có thai. Bởi vì nghiên cứu trên vậtkhông thể tiên lượng chắc chắn trên người nên tránh dùng thuốc trong thai kỳ trừkhi thật cần thiết. Lúc nuôi con bú : Cefobis được bài tiết qua sữa rất ít. Tuy nhiên phải lưu ý khi sử dụng ởngười đang cho con bú. ...

Tài liệu được xem nhiều: