Cefpodoxime
Số trang: 6
Loại file: pdf
Dung lượng: 195.44 KB
Lượt xem: 14
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Dịch treo để uống: 50 mg/5 ml; 100 mg/5 ml, viên bao phim: 100 mg, 200 mg. Dược lý và cơ chế tác dụngCefpodoxim là kháng sinh cephalosporin thế hệ 3. Ở những nước có tỷ lệ kháng kháng sinh thấp, cefpodoxim có độ bền vững cao trước sự tấn công của các beta - lactamase, do các khuẩn Gram âm và Gram dương tạo ra.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Cefpodoxime CefpodoximeMục lục[giấu] 1 Dạng thuốc và hàm lượng • 2 Dược lý và cơ chế tác dụng • 3 Chỉ định • 4 Chống chỉ định • 5 Thận trọng • 6 Thời kỳ mang thai • 7 Thời kỳ cho con bú • 8 Tác dụng không mong muốn (ADR) • o 8.1 Thường gặp, ADR > 1/100 o 8.2 Ít gặp, 1/1000 < ADR < 1/100 o 8.3 Hiếm gặp, ADR < 1/1000 9 Hướng dẫn cách xử trí ADR • 10 Liều lượng cách dùng • o 10.1 Người lớn và trẻ em trên 13 tuổi: o 10.2 Trẻ em: o 10.3 Liều cho người suy thận: 11 Tương tác thuốc • 12 Ðộ ổn định và bảo quản • 13 Thông tin qui chế •Dạng thuốc và hàm lượngDịch treo để uống: 50 mg/5 ml; 100 mg/5 ml, viên bao phim: 100 mg, 200 mg.Dược lý và cơ chế tác dụngCefpodoxim là kháng sinh cephalosporin thế hệ 3. Ở những nước có tỷ lệ khángkháng sinh thấp, cefpodoxim có độ bền vững cao trước sự tấn công của các beta -lactamase, do các khuẩn Gram âm và Gram dương tạo ra.Về nguyên tắc, cefpodoxim có hoạt lực đối với cầu khuẩn Gram dương như phếcầu khuẩn (Streptococcus pneumoniae), các liên cầu khuẩn (Streptococcus) nhómA,B,C, G và với các tụ cầu khuẩn Staphylococcus aureus, S. epidermidis có haykhông tạo ra beta - lactamase. Tuy nhiên, thuốc không có tác dụng chống các tụcầu khuẩn kháng isoxazolyl - penicilin do thay đổi protein gắn penicilin (kiểukháng của tụ cầu vàng kháng methicilin MRSA). Kiểu kháng kháng sinh MRSAnày đang phát triển ngày càng tăng ở Việt Nam.Cefpodoxim cũng có tác dụng đối với các cầu khuẩn Gram âm, các trực khuẩnGram dương và Gram âm. Thuốc có hoạt tính chống các vi khuẩn Gram âm gâybệnh quan trọng như E. coli, Klebsiella, Proteus mirabilis và Citrobacter.Tuy nhiên ở Việt Nam, các vi khuẩn này cũng kháng cả cephalosporin thế hệ 3.Vấn đề này cần lưu ý vì đó là một nguy cơ thất bại trong điều trị.Ngược lại với các cephalosporin loại uống khác, cefpodoxim bền vững đối vớibeta - lactamase do [[Hae- mophilus influenzae]], Moraxella catarrhalis vàNeisseria sinh ra. Tuy vậy nhận xét này cũng chưa được theo dõi có hệ thống ởViệt Nam và hoạt lực của cefpodoxim cao hơn đến mức độ nào so với hoạt lực củacác cephalosporin uống khác cũng chưa rõ.Cefpodoxim ít tác dụng trên Proteus vulgaris, Enterobacter, Serratia marcesens vàClostridium perfringens. Các khuẩn này đôi khi kháng hoàn toàn.Các tụ cầu vàng kháng methicilin, Staphylococcus saprophyticus, Enterococcus,Pseudomonas aeruginosa, Pseudomonas spp., Clostridium difficile, Bacteroidesfragilis, Listeria, Mycoplasma pneumoniae, Chlamydia và Legionella pneumophilithường kháng hoàn toàn các cephalosporin.Cefpodoxim ở trên thị trường là dạng thuốc uống cefpodoxim proxetil (ester củacefpodoxim). Cefpodoxim proxetil ít tác dụng kháng khuẩn khi chưa được thủyphân thành cefpodoxim trong cơ thể. Cefpodoxim proxetil được hấp thụ quađường tiêu hóa và được chuyển hóa bởi các esterase không đặc hiệu, có thể tạithành ruột, thành chất chuyển hóa cefpodoxim có tác dụng.Khả dụng sinh học của cefpodoxim khoảng 50%. Khả dụng sinh học này tăng lênkhi dùng cefpodoxim cùng với thức ăn. Nửa đời huyết thanh của cefpodoxim là2,1 - 2,8 giờ đối với người bệnh có chức năng thận bình thường. Nửa đời huyếtthanh tăng lên đến 3,5 - 9,8 giờ ở người bị thiểu năng thận. Sau khi uống một liềucefpodoxim, ở người lớn khoẻ mạnh có chức năng thận bình thường, nồng độ đỉnhhuyết tương đạt được trong vòng 2 - 3 giờ và có giá trị trung bình 1,4microgam/ml, 2,3 microgam/ml, 3,9 microgam/ml đối với các liều 100 mg, 200mg, 400 mg.Khoảng 40% cefpodoxim liên kết với protein huyết tương. Thuốc được thải trừdưới dạng không thay đổi qua lọc của cầu thận và bài tiết của ống thận. Khoảng 29- 38% liều dùng được thải trừ trong vòng 12 giờ ở người lớn có chức năng thậnbình thường. Không xảy ra biến đổi sinh học ở thận và gan. Thuốc bị thải loại ởmức độ nhất định khi thẩm tách máu.Chỉ địnhCefpodoxim được dùng dưới dạng uống để điều trị các bệnh từ nhẹ đến trung bìnhở đường hô hấp dưới, kể cả viêm phổi cấp tính mắc phải ở cộng đồng do cácchủng Streptococcus pneumoniae hoặc Haemophilus influenzae nhạy cảm (kể cảcác chủng sinh ra beta - lactamase) và đợt kịch phát cấp tính của viêm phế quảnmạn do các chủng S. pneumoniae nhạy cảm và do các H. influenzae hoặcMoraxella (Branhamella, trước kia gọi là Neisseria) catarrhalis, không sinh ra beta- lactamase.Ðể điều trị các nhiễm khuẩn nhẹ và vừa ở đường hô hấp trên (thí dụ đau họng,viêm amidan) do Streptococcus pyogenes nhạy cảm, cefpodoxim không phải làthuốc được chọn ưu tiên, mà đúng hơn là thuốc thay thế cho thuốc điều trị chủ yếu(thí dụ penicilin). Cefpodoxim cũng có vai trò trong điều trị bệnh viêm tai giữacấp do các chủng nhạy cảm S. pneumoniae, H. influenzae (kể cả các chủng sinh rabeta ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Cefpodoxime CefpodoximeMục lục[giấu] 1 Dạng thuốc và hàm lượng • 2 Dược lý và cơ chế tác dụng • 3 Chỉ định • 4 Chống chỉ định • 5 Thận trọng • 6 Thời kỳ mang thai • 7 Thời kỳ cho con bú • 8 Tác dụng không mong muốn (ADR) • o 8.1 Thường gặp, ADR > 1/100 o 8.2 Ít gặp, 1/1000 < ADR < 1/100 o 8.3 Hiếm gặp, ADR < 1/1000 9 Hướng dẫn cách xử trí ADR • 10 Liều lượng cách dùng • o 10.1 Người lớn và trẻ em trên 13 tuổi: o 10.2 Trẻ em: o 10.3 Liều cho người suy thận: 11 Tương tác thuốc • 12 Ðộ ổn định và bảo quản • 13 Thông tin qui chế •Dạng thuốc và hàm lượngDịch treo để uống: 50 mg/5 ml; 100 mg/5 ml, viên bao phim: 100 mg, 200 mg.Dược lý và cơ chế tác dụngCefpodoxim là kháng sinh cephalosporin thế hệ 3. Ở những nước có tỷ lệ khángkháng sinh thấp, cefpodoxim có độ bền vững cao trước sự tấn công của các beta -lactamase, do các khuẩn Gram âm và Gram dương tạo ra.Về nguyên tắc, cefpodoxim có hoạt lực đối với cầu khuẩn Gram dương như phếcầu khuẩn (Streptococcus pneumoniae), các liên cầu khuẩn (Streptococcus) nhómA,B,C, G và với các tụ cầu khuẩn Staphylococcus aureus, S. epidermidis có haykhông tạo ra beta - lactamase. Tuy nhiên, thuốc không có tác dụng chống các tụcầu khuẩn kháng isoxazolyl - penicilin do thay đổi protein gắn penicilin (kiểukháng của tụ cầu vàng kháng methicilin MRSA). Kiểu kháng kháng sinh MRSAnày đang phát triển ngày càng tăng ở Việt Nam.Cefpodoxim cũng có tác dụng đối với các cầu khuẩn Gram âm, các trực khuẩnGram dương và Gram âm. Thuốc có hoạt tính chống các vi khuẩn Gram âm gâybệnh quan trọng như E. coli, Klebsiella, Proteus mirabilis và Citrobacter.Tuy nhiên ở Việt Nam, các vi khuẩn này cũng kháng cả cephalosporin thế hệ 3.Vấn đề này cần lưu ý vì đó là một nguy cơ thất bại trong điều trị.Ngược lại với các cephalosporin loại uống khác, cefpodoxim bền vững đối vớibeta - lactamase do [[Hae- mophilus influenzae]], Moraxella catarrhalis vàNeisseria sinh ra. Tuy vậy nhận xét này cũng chưa được theo dõi có hệ thống ởViệt Nam và hoạt lực của cefpodoxim cao hơn đến mức độ nào so với hoạt lực củacác cephalosporin uống khác cũng chưa rõ.Cefpodoxim ít tác dụng trên Proteus vulgaris, Enterobacter, Serratia marcesens vàClostridium perfringens. Các khuẩn này đôi khi kháng hoàn toàn.Các tụ cầu vàng kháng methicilin, Staphylococcus saprophyticus, Enterococcus,Pseudomonas aeruginosa, Pseudomonas spp., Clostridium difficile, Bacteroidesfragilis, Listeria, Mycoplasma pneumoniae, Chlamydia và Legionella pneumophilithường kháng hoàn toàn các cephalosporin.Cefpodoxim ở trên thị trường là dạng thuốc uống cefpodoxim proxetil (ester củacefpodoxim). Cefpodoxim proxetil ít tác dụng kháng khuẩn khi chưa được thủyphân thành cefpodoxim trong cơ thể. Cefpodoxim proxetil được hấp thụ quađường tiêu hóa và được chuyển hóa bởi các esterase không đặc hiệu, có thể tạithành ruột, thành chất chuyển hóa cefpodoxim có tác dụng.Khả dụng sinh học của cefpodoxim khoảng 50%. Khả dụng sinh học này tăng lênkhi dùng cefpodoxim cùng với thức ăn. Nửa đời huyết thanh của cefpodoxim là2,1 - 2,8 giờ đối với người bệnh có chức năng thận bình thường. Nửa đời huyếtthanh tăng lên đến 3,5 - 9,8 giờ ở người bị thiểu năng thận. Sau khi uống một liềucefpodoxim, ở người lớn khoẻ mạnh có chức năng thận bình thường, nồng độ đỉnhhuyết tương đạt được trong vòng 2 - 3 giờ và có giá trị trung bình 1,4microgam/ml, 2,3 microgam/ml, 3,9 microgam/ml đối với các liều 100 mg, 200mg, 400 mg.Khoảng 40% cefpodoxim liên kết với protein huyết tương. Thuốc được thải trừdưới dạng không thay đổi qua lọc của cầu thận và bài tiết của ống thận. Khoảng 29- 38% liều dùng được thải trừ trong vòng 12 giờ ở người lớn có chức năng thậnbình thường. Không xảy ra biến đổi sinh học ở thận và gan. Thuốc bị thải loại ởmức độ nhất định khi thẩm tách máu.Chỉ địnhCefpodoxim được dùng dưới dạng uống để điều trị các bệnh từ nhẹ đến trung bìnhở đường hô hấp dưới, kể cả viêm phổi cấp tính mắc phải ở cộng đồng do cácchủng Streptococcus pneumoniae hoặc Haemophilus influenzae nhạy cảm (kể cảcác chủng sinh ra beta - lactamase) và đợt kịch phát cấp tính của viêm phế quảnmạn do các chủng S. pneumoniae nhạy cảm và do các H. influenzae hoặcMoraxella (Branhamella, trước kia gọi là Neisseria) catarrhalis, không sinh ra beta- lactamase.Ðể điều trị các nhiễm khuẩn nhẹ và vừa ở đường hô hấp trên (thí dụ đau họng,viêm amidan) do Streptococcus pyogenes nhạy cảm, cefpodoxim không phải làthuốc được chọn ưu tiên, mà đúng hơn là thuốc thay thế cho thuốc điều trị chủ yếu(thí dụ penicilin). Cefpodoxim cũng có vai trò trong điều trị bệnh viêm tai giữacấp do các chủng nhạy cảm S. pneumoniae, H. influenzae (kể cả các chủng sinh rabeta ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Giáo dục đào tạo đại học cao đẳng Cefpodoxime giáo trình y học Dược lý và cơ chế tác dụngGợi ý tài liệu liên quan:
-
MẪU ĐƠN XIN XÉT TUYỂN VÀO LỚP 10 TRƯỜNG THPT DÂN TỘC NỘI TRÚ TỈNH
2 trang 191 0 0 -
MẪU ĐƠN ĐỀ NGHỊ CẤP GIẤY PHÉP dạy thêm học thêm ngoài nhà trường
3 trang 186 1 0 -
20 trang 181 0 0
-
BÁO CÁO KHẢO SÁT ĐỊA CHẤT CÔNG TRÌNH
33 trang 179 0 0 -
tài liệu môn Kinh tế vĩ mô_chương 1
10 trang 167 0 0 -
HƯỚNG DẪN ĐIÊU KHẮC RĂNG (THEO TOOTH CARVING MANUAL / LINEK HENRY
48 trang 149 0 0 -
Quyết định cấu trúc vốn trong thực tiễn
trang 149 0 0 -
Access for Dialysis: Surgical and Radiologic Procedures - part 3
44 trang 146 0 0 -
5 trang 137 0 0
-
Báo cáo thực tập tốt nghiệp môn Điện - Điện tử: Thiết lập hệ thống mạng
25 trang 135 0 0