Danh mục

CELLCEPT (Kỳ 1)

Số trang: 5      Loại file: pdf      Dung lượng: 217.10 KB      Lượt xem: 7      Lượt tải: 0    
Hoai.2512

Phí tải xuống: miễn phí Tải xuống file đầy đủ (5 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

HOFFMANN - LA ROCHE viên nang 250 mg : hộp 300 viên - Bảng A. viên nén 500 mg : hộp 150 viên - Bảng A.THÀNH PHẦNcho 1 viênMycophénolate mofétil250 mgcho 1 viênMycophénolate mofétil500 mgDƯỢC LỰC Mycophénolate mofétil có tên hóa học là ester 2-morpholinoéthylique de lacide mycophénolique (MPA). MPA là một chất ức chế chọn lọc men ionosine monophosphate déhydrogénase (IMPDH), do đó nó ức chế sự tổng hợp nhân nucléotide của guanosine mà không cần thâm nhập vào ADN. Do sự tổng hợp nhân purine rất cần thiết cho tạo thành các tế bào lymphô B và...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
CELLCEPT (Kỳ 1) CELLCEPT (Kỳ 1)HOFFMANN - LA ROCHEviên nang 250 mg : hộp 300 viên - Bảng A.viên nén 500 mg : hộp 150 viên - Bảng A.THÀNH PHẦN cho 1 viên Mycophénolate mofétil 250 mg cho 1 viên Mycophénolate mofétil 500 mg DƯỢC LỰC Mycophénolate mofétil có tên hóa học là ester 2-morpholinoéthylique delacide mycophénolique (MPA). MPA là một chất ức chế chọn lọc men ionosinemonophosphate déhydrogénase (IMPDH), do đó nó ức chế sự tổng hợp nhânnucléotide của guanosine mà không cần thâm nhập vào ADN. Do sự tổng hợpnhân purine rất cần thiết cho tạo thành các tế bào lymphô B và T, trong khi cácloại tế bào khác thì có thể tận dụng cơ chế tái sử dụng nhân purine, MPA có hiệulực kìm tế bào trên các tế bào lymphô đáng kể hơn hẳn so với trên các tế bào khác. Khả năng gây ung thư, đột biến, ảnh hưởng trên thai kỳ : Trong những nghiên cứu trên chuột cống và chuột nhắt, mycophénolatemofétil không gây bướu. Mycophénolate mofétil không gây đột biến trên các động vật thử nghiệm. Mycophénolate mofétil không ảnh hưởng đến khả năng sinh sản trên chuộtcống đực. Trong một nghiên cứu về khả năng thụ thai và sinh sản của chuột cốngcái, đã quan sát thấy có dị dạng (nhất là ở mắt và ở đầu) ở lứa chuột con đầu (F1)trong khi ở chuột mẹ không có dấu hiệu ngộ độc. Ở các chuột cái mẹ được chodùng thuốc (P1) cũng như ở các chuột con, đực hoặc cái, của thế hệ thứ nhất (P 2),không thấy có hậu quả gì trên khả năng sinh sản. DƯỢC ĐỘNG HỌC Hấp thu : Sau khi uống thuốc, mycophénolate mofétil được hấp thu nhanh và phầnlớn qua đường tiêu hóa, sau đó được chuyển hóa thành MPA là chất chuyển hóacó hoạt tính. Dùng bằng đường uống, mycophénolate mofétil không được pháthiện trong huyết tương. Ảnh hưởng của thức ăn : Cmax giảm còn 77%. Dạng viên nang và viên nén cho nồng độ Cmax khác nhau, nhưng có AUC(diện tích dưới đường cong) tương đương nhau. Độ sinh khả dụng trung bình của mycophénolate mofétil dùng đường uống,tính theo AUC của AMP, chiếm 94% so với sinh khả dụng của mycophénolatemofétil khi dùng đường tĩnh mạch. Phân phối : Do ảnh hưởng của chu kỳ gan-ruột, thường quan sát thấy có một đỉnh thứnhì của AMP sau khi uống thuốc từ 6 đến 12 giờ. Diện tích dưới đường cong(AUC) của MPA giảm khoảng 40% khi mycophénolate mofétil được dùng đồngthời với cholestyramine (mỗi lần 4 g, ngày 3 lần), điều này cho thấy ảnh hưởngquan trọng của chu kỳ gan-ruột. Ở những nồng độ đáng kể về lâm sàng, có 97% MPA gắn kết với albuminehuyết tương. Ở những nồng độ MPAG được quan sát ở bệnh nhân ghép thận đãđược ổn định, có 82% MPAG gắn kết với albumine huyết tương. Ở những nồngđộ MPAG cao hơn, chẳng hạn ở những nồng độ được 1quan sát ở bệnh nhân cómảnh ghép chậm hoạt động hay ở bệnh nhân bị suy thận nặng, tỉ lệ gắn kết in vitrochỉ có 62%. Chuyển hóa : MPA chủ yếu được chuyển hóa nhờ men glucuronyl transférase thànhglucuronide phénolique MPA (MPAG), chất này không có hoạt tính dược lý. Đào thải : Khó xác định được thời gian bán hủy (T1/2) của MPA do bị ảnh hưởng củachu kỳ gan-ruột. Thời gian bán hủy biểu kiến vào khoảng 16 đến 18 giờ. Khoảng93% liều dùng được đào thải qua thận, phần lớn dưới dạng MPAG, và khoảng5,5% được đào thải qua phân. Dược động trong một số trường hợp đặc biệt : Trong một nghiên cứu được thực hiện với liều duy nhất (6 người mỗinhóm), AUC của MPA ở bệnh nhân bị suy thận nặng mạn tính (tốc độ lọc dưới 25ml/phút/1,73 m2) cao hơn khoảng 28-75% so với AUC ở người khỏe mạnh hay ởbệnh nhân bị suy thận nhẹ hơn. Việc tăng trung bình của AUC của MPA ở bệnhnhân suy thận nặng có thể so sánh với khi tăng liều mycophénolate mofétil đến 2-3g/ngày. Ở những bệnh nhân có mảnh ghép chậm hoạt động, AUC0-12 trung bìnhcủa MPA có thể so sánh với ở những bệnh nhân được ghép cơ quan có tiến triểnbình thường. Suy gan không ảnh hưởng đến dược động của thuốc. Chưa có nghiên cứudược động ở bệnh nhân cao tuổi. ...

Tài liệu được xem nhiều: