Danh mục

CELLCEPT (Kỳ 2)

Số trang: 5      Loại file: pdf      Dung lượng: 214.40 KB      Lượt xem: 8      Lượt tải: 0    
Jamona

Phí tải xuống: miễn phí Tải xuống file đầy đủ (5 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

CHỈ ĐỊNH CellCept được chỉ định để dự phòng các phản ứng thải ghép ở những bệnh nhân được ghép thận dị thân. CellCept phải được dùng đồng thời với cysclosporine và corticoide.CHỐNG CHỈ ĐỊNH Một số trường hợp dị ứng với CellCept đã được quan sát. Do đó chống chỉ định CellCept cho bệnh nhân quá nhạy cảm với mycophénolate mofétil hay với acide mycophénolique. Tính dung nạp và hiệu quả của thuốc khi dùng cho trẻ em chưa được xác lập.THẬN TRỌNG LÚC DÙNG Cũng như đối với tất cả các bệnh nhân được dùng thuốc ức...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
CELLCEPT (Kỳ 2) CELLCEPT (Kỳ 2) CHỈ ĐỊNH CellCept được chỉ định để dự phòng các phản ứng thải ghép ở những bệnhnhân được ghép thận dị thân. CellCept phải được dùng đồng thời vớicysclosporine và corticoide. CHỐNG CHỈ ĐỊNH Một số trường hợp dị ứng với CellCept đã được quan sát. Do đó chống chỉđịnh CellCept cho bệnh nhân quá nhạy cảm với mycophénolate mofétil hay vớiacide mycophénolique. Tính dung nạp và hiệu quả của thuốc khi dùng cho trẻ emchưa được xác lập. THẬN TRỌNG LÚC DÙNG Cũng như đối với tất cả các bệnh nhân được dùng thuốc ức chế miễn dịchvà thường dùng dưới dạng phối hợp, những bệnh nhân dùng CellCept có nguy cơbị u lymphô bào và các loại bướu ác tính khác, nhất là ở da. Nguy cơ này dườngnhư có liên quan nhiều đến liều dùng và thời gian điều trị hơn là do việc sử dụngmột loại thuốc được kê toa. Việc ức chế quá mức hệ thống miễn dịch cũng có thể làm cơ thể dễ mắc cácbệnh nhiễm trùng. Ở những bệnh nhân dùng CellCept hay các thuốc ức chế miễn dịch khác,thấy có tăng các bệnh tăng sinh tế bào lymphô hay u lymphô bào ở 0,6-1% bệnhnhân trong một nghiên cứu có kiểm soát về việc dự phòng phản ứng thải ghép (0-0,3% ở nhóm chứng). Trong 3 công trình nghiên cứu có kiểm soát về việc dự phòng phản ứng thảighép, một số trường hợp tử vong (tỉ lệ tương tự nhau là < 1%) do bị các bệnhnhiễm trùng đã được ghi nhận ở những bệnh nhân được dùng thuốc ức chế miễndịch, ở nhóm dùng CellCept và cả ở nhóm chứng. Dưới 1,5% bệnh nhân dùngCellCept để dự phòng phản ứng thải ghép bị giảm bạch cầu trung tính nặng (ANC< 500/ml). Cần theo dõi số lượng bạch cầu trung tính ở bệnh nhân dùng CellCept. Trường hợp giảm bạch cầu trung tính (AUC < 1,3x103/ml), phải ngưnghoặc giảm liều CellCept, ngoài ra cần làm các test chẩn đoán và điều trị cho bệnhnhân nếu cần. Một vài trường hợp hiếm ghi nhận có xuất huyết và thủng dạ dày-ruột ởbệnh nhân được điều trị bằng CellCept. Do việc dùng CellCept có liên quan đếnviệc tăng những tác dụng ngoại ý trên đường tiêu hóa như loét dạ dày-ruột, xuấthuyết, thủng... phải thận trọng khi dùng cho những bệnh nhân đang có những bệnhở đường tiêu hóa. Ở những bệnh nhân bị suy thận nặng mạn tính (tốc độ lọc dưới25 ml/phút/1,73 m2), dùng CellCept liều duy nhất, thấy AUC của MPA và MPAGtrong huyết tương tăng cao so với bệnh nhân bị suy thận ít hơn hay ở người khỏemạnh. Những bệnh nhân này không được dùng liều hàng ngày trên 1 g x 2 lần, vàphải đặc biệt theo dõi. Ở những bệnh nhân có mảnh ghép chậm hoạt động, AUC0-12 trung bình củaMPA có thể so sánh với ở những bệnh nhân được ghép cơ quan có tiến triển bìnhthường, trong khi đó AUC0-12 của MPAG lại cao gấp 2-3 lần. Không cần phảichỉnh liều ở những bệnh nhân này, nhưng phải tăng cường theo dõi. Không nên dùng CellCept cùng lúc với azathioprine. Do cholestyraminelàm giảm đáng kể AUC của MPA, nên đặc biệt thận trọng khi dùng đồng thờiCellCept với các thuốc gây cản trở chu kỳ gan-ruột, do có thể làm giảm hiệu lựccủa CellCept. Test sinh học : Nên kiểm tra công thức máu mỗi tuần một lần trong tháng điều trị đầu, sauđó 2 tuần một lần trong 2 tháng kế và mỗi tháng một lần trong những tháng tiếptheo trong năm điều trị đầu. LÚC CÓ THAI và LÚC NUÔI CON BÚ Dùng thuốc có thể gây nguy cơ cho bào thai, tuy nhiên có thể cân nhắc vớilợi ích điều trị mang đến cho người mẹ. Nên dùng biện pháp tránh thai hữu hiệutrong thời thời gian dùng CellCept. Các nghiên cứu trên chuột cống cho thấy rằng mycophénolate mofétil đượcbài tiết qua sữa mẹ. Hiện chưa có số liệu về sự bài tiết qua sữa mẹ ở người. Tuynhiên do có nhiều loại thuốc được bài tiết qua sữa mẹ và do những nguy cơ về tácdụng ngoại ý của mycophénolate mofétil có thể xảy ra cho trẻ bú mẹ, nên quyếtđịnh hoặc ngưng cho con bú hoặc ngưng dùng thuốc. Trong trường hợp này, lợiích điều trị cho người mẹ phải được ưu tiên. TƯƠNG TÁC THUỐC Không dùng đồng thời CellCept và azathioprine. Aciclovir : nếu dùng 2 thuốc này đồng thời, AUC của cả hai thuốc này tăngđáng kể : MPAG tăng 8,6% và aciclovir tăng 17,4%. Nồng độ trong huyết tươngcủa MPAG và aciclovir tăng trường hợp bệnh nhân bị suy thận do hai chất nàycạnh tranh trên sự bài tiết ở ống thận và do đó dẫn đến việc tăng nồng độ của cảhai chất này. Thuốc kháng acide (magnesium hydroxyde và aluminium hydroxyde) : sựhấp thu của mycophénolate mofétil giảm khi dùng đồng thời với các thuốc khángacide. Cholestyramine : AUC của MPA giảm 40%. Cyclosporine A : dược động của cyclosporine A không bị biến đổi bởimycophénolate mofétil. ...

Tài liệu được xem nhiều: