Thông tin tài liệu:
LÚC CÓ THAI Các nghiên cứu trong phòng thí nghiệm và kinh nghiệm trong lâm sàng không cho thấy bằng chứng về tác động gây quái thai, tuy nhiên nên thận trọng khi dùng trong những tháng đầu của thai kỳ như đối với mọi loại thuốc khác.TÁC DỤNG NGOẠI Ý Một số ít bệnh nhân dùng Ceporex có thể bị rối loạn tiêu hóa như buồn nôn, nôn mửa và tiêu chảy. Như với những kháng sinh phổ rộng khác, Ceporex có thể gây tăng trưởng vi khuẩn cộng sinh (đôi khi có thể xuất hiện Candida albicans...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
CEPOREX (Kỳ 2) CEPOREX (Kỳ 2) LÚC CÓ THAI Các nghiên cứu trong phòng thí nghiệm và kinh nghiệm trong lâm sàngkhông cho thấy bằng chứng về tác động gây quái thai, tuy nhiên nên thận trọng khidùng trong những tháng đầu của thai kỳ như đối với mọi loại thuốc khác. TÁC DỤNG NGOẠI Ý Một số ít bệnh nhân dùng Ceporex có thể bị rối loạn tiêu hóa như buồn nôn,nôn mửa và tiêu chảy. Như với những kháng sinh phổ rộng khác, Ceporex có thểgây tăng trưởng vi khuẩn cộng sinh (đôi khi có thể xuất hiện Candida albicansdưới dạng viêm âm đạo). Một số rất ít bệnh nhân có xảy ra giảm bạch cầu trung tính có hồi phục. Ít khi có nổi ban do thuốc, mề đay và dát sần. LIỀU LƯỢNG và CÁCH DÙNG Đa số trường hợp nhiễm trùng ở người lớn đáp ứng với liều uống 1-2g/ngày chia làm nhiều lần. Đối với hầu hết các nhiễm trùng, chế độ liều lượng đơngiản như sau có thể thỏa đáng : Người lớn và trẻ em trên 12 tuổi : 500 mg x 3 lần mỗi ngày. Trẻ em 5-12 tuổi : 250 mg x 3 lần mỗi ngày. Trẻ em 1-5 tuổi : 125 mg x 3 lần mỗi ngày. Dưới 1 tuổi : 125 mg x 2 lần mỗi ngày. Để phù hợp hoàn cảnh, đặc biệt với bệnh nhân đi lại thường xuyên, lượngdùng hàng ngày có thể chia làm 2 liều bằng nhau, nghĩa là 1 g x 2 lần mỗi ngàycho người lớn mắc bệnh nhiễm trùng đường niệu. n Cũng nên xem xét cân nhắc các thông tin sau : Người lớn : p Nhiễm trùng nặng hay khu trú sâu, đặc biệt trong những trường hợp vikhuẩn kém nhạy cảm : nên tăng liều đến 1 g x 3 lần mỗi ngày, hay 1,5 g x 4 lầnmỗi ngày. p Dự phòng nhiễm trùng đường tiểu tái phát : liều khuyến cáo nên dùng là125 mg mỗi tối và có thể dùng liên tục trong vài tháng. Trẻ em : nên tính toán liều lượng dựa trên trọng lượng cơ thể, đặc biệt ởcác trẻ nhỏ. Các khuyến cáo về liều lượng sau cho trẻ em dựa trên liều lượng bìnhthường 25-60 mg/kg/ngày. Đối với các nhiễm trùng mãn, nhiễm trùng trầm trọnghay khu trú sâu, liều lượng này nên tăng đến 100 mg/kg/ngày (dùng tối đa 4 ngày). Trẻ nhỏ hơn hoặc 3 tháng tuổi : 62,5-125 mg x 2 lần mỗi ngày. Trẻ 4 tháng-2 năm : 62,5-125 mg x 4 lần mỗi ngày hay 125-500 mg x 2lần mỗi ngày. Trẻ 3-6 tuổi : 125-250 mg x 4 lần mỗi ngày hay 250-500 mg x 2 lần mỗingày. Trẻ em 7-12 tuổi : 250-500 mg x 4 lần mỗi ngày hay 500-1 g x 2 lần mỗingày. Chú ý : đối với hầu hết các nhiễm trùng cấp, nên tiếp tục điều trị ít nhất haingày sau khi các dấu hiệu trở lại bình thường và triệu chứng giảm bớt, nhưngtrong các nhiễm trùng đường niệu và giang mai phức tạp, tái phát hay mãn tínhnên điều trị 2 tuần (dùng 500 mg x 4 lần mỗi ngày). Đối với bệnh lậu, thườngdùng liều duy nhất 3 g với 1 g probénécide cho đàn ông và 2 g với 0,5 gprobénécide cho phụ nữ. Dùng kết hợp với probénécide sẽ làm kéo dài thời gianđào thải của céfalexine và làm tăng nồng độ trong huyết thanh đến 50-100%. Chođến nay, Ceporex chưa cho thấy có độc tính lên thận, tuy nhiên như đối với nhữngkháng sinh đào thải chủ yếu do thận, có thể xuất hiện sự tích tụ không cần thiết khichức năng thận giảm dưới một nửa mức bình thường. Do đó, liều lượng tối đađược khuyến cáo (nghĩa là 6 g/ngày cho người lớn và 4 g/ngày cho trẻ em) nêngiảm cho phù hợp ở những bệnh nhân này. Ở người già, nên xem xét cân nhắc khả năng suy thận. Người lớn đang điều trị thẩm phân từng đợt nên dùng thêm 500 mg sau mỗiđợt thẩm phân, nghĩa là liều tổng cộng tối đa 1 g vào ngày đó. Đối với trẻ em, nêndùng liều bổ sung là 8 mg/kg. QUÁ LIỀU Nồng độ trong huyết thanh của céfalexine có thể giảm một phần lớn dothẩm phân phúc mạc hay thẩm phân máu. BẢO QUẢN Nên bảo quản tránh ánh sáng cho viên nang. Xirô pha xong có thể giữ tính năng của thuốc trong vòng 10 ngày nếu bảoquản nơi lạnh, thích hợp nhất là giữ trong tủ lạnh. Thuốc có thể pha loãng vớinước (không phải dạng xirô BP) sau đó nên dùng trong vòng 7 ngày. ...