Danh mục

Châm cứu học (Chương 11: TÚC THIẾU ÂM THẬN KINH)

Số trang: 8      Loại file: pdf      Dung lượng: 166.19 KB      Lượt xem: 6      Lượt tải: 0    
Thu Hiền

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

TÚC THIẾU ÂM THẬN KINH (Méridien des Reins ( 7 huyệt x 2) Sự lưu hành của kinh huyệt Kinh này nối liền với kinh Túc Thái Dương, phát khởi từ phía lưng ngón chân út chạy xuyên dưới lòng bàn chân, huyệt Dũng tuyền chạy ngang mắt cá. Huyệt Dương cốc chạy lên huyệt Thái khê chạy xuống huyệt Thái chung, huyệt Thủy tuyền lên đến huyệt Chiếu hải
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Châm cứu học (Chương 11: TÚC THIẾU ÂM THẬN KINH)Châm cứu học Chương 11TÚC THIẾU ÂM THẬN KINH(Méridien des Reins ( 7 huyệt x 2)Sự lưu hành của kinh huyệtKinh này nối liền với kinh Túc Thái Dương, phát khởi từ phía lưng ngón chân útchạy xuyên dưới lòng bàn chân, huyệt Dũng tuyền chạy ngang mắt cá. HuyệtDương cốc chạy lên huyệt Thái khê chạy xuống huyệt Thái chung, huyệt Thủytuyền lên đến huyệt Chiếu hải. Đến dây thần kinh chạy qua Túc khuyết Âm sauhuyệt Phục lưu cách huyệt Giao Tín 5 phân đến huyệt Tam âm giao, huyệt Trúctân, huyệt Hiệp cốc. Nơi đây thần kinh chạy phía sau bắp đùi, đến Đốc mạch huyệtTrường cường đi vào xương sống hướng về phía trước đi ra huyệt hành cốt, huyệtĐại hích, huyệt Khí huyệt, huyệt Tứ mảng chạy cách rún 5 phân, huyệt Cao du.Nơi dây thần kinh chạy qua bên phải và bên trái vú thuộc thận tạng qua Nhâmmạch, huyệt Quang nguy ên, huyệt Trung cực hợp với Bàng quang kinh.Từ huyệt Quan du có một đường mạch chạy qua bên phải và bên trái đến huyệtThương khúc, huyệt Thạch quang vào trong liên hệ với Can tạng theo huyệt Umôn đến hoành cách mạc chạy lên huyệt Bộ lang vào phổi.Lại có ,một đường chạy đến huyệt Thần phong, huyệt Linh thư huyệt Thần tạng,huyệt Trung du phủ nối liền với cuống phổi lên huyệt Nhơn Nghinh vào dướihuyệt Liêm tuyền. Từ huyệt Thần tạng đi ra một đường chạy qua bên phải và bêntrái chạy về tim qua hông đi thẳng đến huyệt Kiên trung ở giữa hai vú giao tiếpkinh Thủ khuyết âm.1. HUYỆT DŨNG TUYỀN.Châm cứu họcTúc Thiếu âm thận mạch phát ra, thuộc mộc. Phương pháp tìm huyệt:a)Rút ngón chân lại, giữa lòng bàn chân có một lổ sâu đó là vị trí của huyệt. Phương pháp châm cứu:b)Châm sâu từ 3 đến 5 phân. Hơ nóng 20 phút. Đốt từ 3 đến 7 liều. Có thể xâm chora máu. Chủ trị:c)Thịt tim sưng, tim nóng nhức, da vàng, nhức đầu, hồi bộp xây xẩm, sa tử cung,không thọ thai. Trẻ con co rút. Ho đàm, khan tiếng, 5 đầu ngón chân nhức. Phương pháp phối hợp:d)Hợp với huyệt Quang nguyên, huyệt Phong long, trị bịnh lao di truyền. hợp vớihuyệt Hành giang, trị thận yếu, làm khát nước.Hợp với huyệt Âm lăng tuyền trị ruột và rún đau. Tham khảo các sách:e)Sách Ngoại Đài nói bụng có cục lúc nổi lên đau chết giấc nên đốt huyệt này.Sách Đồng Nhơn nói: châm 5 phân, đốt 3 liều, không nên cho ra máu.Sách Minh Đường nói: Đốt không bằng châm.Biển thước Tâm thơ nói: hai huyệt Dũng tuyền trị những người lớn tuổi chân sưngđau nhức, từ lòng bàn chân đến xương đùi nhức, mệt mỏi thiếu sức khoẻ, nên đốt50 liều, nhức mỏi hoặc tê rần nên đốt huyệt này 50 liều. Hai tay nóng dữ dội nhưlửa nên đốt huyệt này từ 3 đến 5 liều.Sách Xuyến nha nói: trị lỗ mũi chảy máu không ngưng.Kinh Tư Sách nói: tim đau không muốn ăn, đàn bà không con, 5 ngón tay nhức,chân không thể đi dưới đất nên châm huyệt này.Châm cứu họcSách Acupuncture của H.Voisin nói: huyệt này trị khan tiếng, trệ tử cung.Sách Châm cứu trị liệu của Thái Lang (Nhựt) nói : huyệt này trị đi tiểu nhiều, thậnhao tổn.g) Nhận xét chung:Chứng âm hư nên mỗi buổi chiều thường nóng cổ bị tê, tay chân nóng dùng:Châu du, Phụ tử = 3 đồng cân.Hoà rượu trắng bôi vào huyệt Dũng tuyền có kết quả. Huyệt Dũng tuyền kinhmạch từ huyệt chí âm phát ra nên những chứng bịnh trên đỉnh đầu nhức hay trongbụng nóng, chứng âm hư làm nóng không ngủ được châm huyệt này có hiệu quả.2. HUYỆT THÁI KHÊ.Có tên là Lữ tế, Túc thiếu âm thận mạch vào, thuộc thổ huyệt.a) Phương pháp tìm huyệt:Phía trong mắt cá và xương gót chân, nơi khoảng giữa có chổ sâu là vị trí củahuyệt.b) Phương pháp châm cứu:Châm sâu từ 5 đến 8 phân. Đốt từ 3 đến 7 liều. Hơ nóng 20 phút. Cũng có thểdùng phương pháp xâm.c) Chủ trị:Sau khi nóng, tay chơn lạnh. Nội mạc tim viêm, hoành cách mạc co rút, khò khè,yết hầu đau. Miệng lỡ, ung thư vú, ói mửa, tử cung bịnh (kinh nguyệt không đều)Trẻ con bị động kinh .d) Phương pháp phối hợpHợp với huyệt Thương dương trị rét lạnh nhiều.e) Tham khảo các sách:Sách Thần nông nói: trị trong đùi vì ẩm ướt nên sanh ghẻ (trước bổ sau tả).Cảnh nhạc toàn thơ nói: thận suy, răng lung lay, cổ tinh thì răng chắc, vì thế thậnhư thì răng nhức, nên bổ huyệt Thái khê.Sách Acupuncture Henri Goux nói: huyệt Thái khê trị thận yếu làm thận lạnh.Châm cứu họcSách Y dương Y học sử: (của Tiểu Xuyên Chánh Tu) nói: huyệt này trị tê cuốnghọng (nên châm cho ra máu)g) Nhận xét chung:Nhận mạch nơi huyệt Thái khê, lòng bàn chân có cảm giác đau, nó có liên hệ vớihuyệt Chiếu hải. Những chứng nhức gót chân, ống xương chân và đùi ốm, lạnh haichân, phong thấp làm nhức các lóng xương, lổ tai đau, châm huyệt Thái khê vàThủ tam lý có công hiệu. Lổ tai liên lạc với Thân, Tam tiêu và Đại trường nếu hơiđi ngược lên thì đau, châm huyệt Thái khê và Thủ tam lý thuộc kinh đại trường cótác dụng làm hết đau nhức.3. HUYỆT CHIẾU HẢI:Túc âm kiều mạch phát sanh.a) Phương pháp tìm huyệt:Ngồi thẳng, hai chân giáp lại dưới mắt cá bên trong là vị trí của ...

Tài liệu được xem nhiều: